Cập nhật: Thứ ba 08/12/2015 - 08:42

Để giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân học tập, nắm vững, hiểu sâu hơn về những nội dung của Nghị quyết Đại hội và góp phần nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy biên soạn “Tài liệu Hỏi - Đáp Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020” để sử dụng trong học tập, sinh hoạt chi bộ và phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Báo Thái Nguyên điện tử giới thiệu cùng bạn đọc.

LỜI GIỚI THIỆU

 

Thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW ngày 30/5/2014 của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; được sự đồng ý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 10 năm 2015, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã long trọng tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Dự Đại hội có 343 đại biểu chính thức, thay mặt cho trên 84 ngàn đảng viên của toàn Đảng bộ. Đại hội vinh dự và phấn khởi được đón đồng chí Tô Huy Rứa - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức Trung ương thay mặt Bộ Chính trị Trung ương Đảng về dự và trực tiếp chỉ đạo Đại hội. Đại hội vui mừng được đón đồng chí Hà Thị Khiết, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương; các đồng chí nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các đồng chí đại biểu, đại diện lãnh đạo các ban của Trung ương Đảng, các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Bộ Tư lệnh Quân khu I; các đồng chí nguyên là lãnh đạo của tỉnh qua các thời kỳ; các đồng chí lão thành cách mạng đã về dự, theo dõi và động viên Đại hội.

 

Với chủ đề: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ, đoàn kết, sáng tạo; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Thái Nguyên phát triển nhanh, bền vững”, Đại hội đã dành nhiều thời gian thảo luận Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII trình Đại hội; Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII; thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên khóa XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và bầu đoàn đại biểu của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Với tinh thần thẳng thắn, khách quan, nhìn thẳng vào sự thật, Đại hội đã đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015, trên cơ sở đó, xác định rõ mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh trong nhiệm kỳ 2015 - 2020.

 

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020, gồm 53 đồng chí; bầu Đoàn đại biểu của tỉnh dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng gồm 20 đại biểu chính thức và 01 đại biểu dự khuyết.

 

Tại phiên họp lần thứ nhất, Ban Chấp hành đã bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 16 đồng chí; bầu Bí thư và các Phó Bí thư Tỉnh ủy; bầu Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy gồm 11 đồng chí. Đồng chí Trần Quốc Tỏ - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy khóa XVIII được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh uỷ khóa XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Các đồng chí: Đồng chí Vũ Hồng Bắc, Phó Bí thư Tỉnh uỷ khoá XVIII, Chủ tịch HĐND tỉnh và đồng chí Bùi Xuân Hoà, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá XVIII, Bí thư Thành uỷ Thái Nguyên được bầu giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh uỷ khoá XIX.

 

Để giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân học tập, nắm vững, hiểu sâu hơn về những nội dung của Nghị quyết Đại hội và góp phần nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy biên soạn “Tài liệu Hỏi - Đáp Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020” để sử dụng trong học tập, sinh hoạt chi bộ và phổ biến rộng rãi trong nhân dân.

 

Trong quá trình biên tập, in ấn tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được ý kiến góp ý, phê bình.

 

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY

 

*********************************************

 

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVIII,

NHIỆM KỲ 2010 - 2015

 

Câu 1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu mà Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra?

 

Trả lời:

 

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra 16 chỉ tiêu cơ bản để thực hiện. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 trình Đại hội XIX (sau đây gọi tắt là Báo cáo chính trị) đã đánh giá kết quả đạt được như sau:

 

Chỉ tiêu

ĐVT

Mục tiêu giai đoạn 2011-2015

Kết quả thực hiện đến hết  năm 2015

* Các chỉ tiêu kinh tế

 

 

 

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm

%

12 - 13

13,1

+ Nông, lâm nghiệp & thuỷ sản

,,

4,5

5,1

+ Công nghiệp, xây dựng

,,

16,5

20,7

+ Dịch vụ

,,

13,5

7,7

2. Cơ cấu kinh tế (mục tiêu đến năm 2015)

%

 

 

 + Nông, lâm nghiệp & thuỷ sản

,,

15

16,8

 + Công nghiệp, xây dựng

,,

46,5

49,0

+ Dịch vụ

,,

38,5

34,2

3. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm

%

từ 20% trở lên

70,8

4. Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân hằng năm

%

từ 6% trở lên

6,2

5.Giá trị xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân năm

%

20

182

 6. Thu ngân sách (trong cân đối không bao gồm thu cấp quyền sử dụng đất) tăng bình quân năm

%

20

27,2

7. GDP bình quân đầu người đến năm 2015

triệu đồng

45

46,4

* Các chỉ tiêu xã hội

 

 

 

8. Giải quyết việc làm mới bình quân hằng năm

Nghìn người

15

23,3

9. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm

%

2

2,7

10. Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới đến năm 2015

%

20

29,4

11. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia

%

70

73,3

- Tiểu học

%

100

93,3

- Trung học cơ sở

%

50

57,2

- Trung học phổ thông

%

20

41,9

12. Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đến 2015

%

100

100

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đến năm 2015

%

14

13,5

 - Giảm tỷ suất sinh thô hằng năm

0,1

0,11

13

Tỷ lệ che phủ rừng  đến 2015

%

trên 50%

50,04%

Tỷ lệ hộ gia đình khu vực nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến năm 2015

%

95,0

85

* Các chỉ tiêu xây dựng Đảng

 

 

 

14. Kết nạp đảng viên hằng năm tăng so với tổng số đảng viên

%

4%

trên 4%

15. Số tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh hằng năm

%

trên 80%

79,40%

16. Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm

%

80%

85,30%

 

Câu 2: Đánh giá chung về những kết quả đạt được trong lĩnh vực kinh tế?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá chung về những kết quả đạt được trong lĩnh vực kinh tế của nhiệm kỳ qua như sau:

 

Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu chuyển dịch theo hướng công nghiệp, hiện đại.

 

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm giai đoạn 2011-2015 đạt 13,1%, cao hơn 7,28% so với bình quân chung của cả nước; trong đó, công nghiệp - xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng 20,7%, dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng 7,7%; nông - lâm nghiệp - thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng 5,1%.

 

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng. Năm 2015, tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt 83,2%; so với năm 2010, tỷ trọng Công nghiệp - xây dựng tăng từ 39,5% lên 49%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 21,3% xuống còn 16,8%.

 

GDP bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 46,4 triệu đồng (tương đương hơn 2.100 USD) gấp 2,6 lần so với năm 2010.

 

Thu ngân sách hằng năm tăng khá; thu trong cân đối ngân sách nhà nước năm 2015 (không bao gồm thu cấp quyền sử dụng đất) ước đạt 6.200 tỷ đồng, gấp 3,33 lần so với năm 2010, bình quân giai đoạn 2011 - 2015, tăng 27,2%/năm vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ huy động ngân sách so với GDP bình quân đạt 12%. Chi đầu tư phát triển trong ngân sách so với năm 2010 tăng từ 34,5% lên 37%.

 

Câu 3: Những kết quả đạt được trong lĩnh vực công nghiệp như thế nào?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá những kết quả đạt được trong lĩnh vực công nghiệp như sau:

 

Giá trị sản suất công nghiệp, xây dựng tăng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 70,8%/năm (mục tiêu tăng 20%). Năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 362 nghìn tỷ đồng, gấp 14,5 lần so với năm 2010, trong đó: công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 332,2 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trên 90%, tăng 173,5%/năm; công nghiệp địa phương ước đạt 14,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,2%/năm.

 

Tỉnh đã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh, bình quân hằng năm đầu tư cho ngành công nghiệp chiếm khoảng 60% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nhiều khu, cụm công nghiệp mới được hình thành (khu công nghiệp Yên Bình, khu công nghiệp Điềm Thụy...). Một số sản phẩm công nghiệp mới như Vonfram, điện thoại thông minh, máy tính bảng... có sức cạnh tranh cao và ngày càng chiếm thị phần lớn trong nước, khu vực và thế giới, có tác động thúc đẩy công nghiệp phát triển vượt bậc. Các ngành công nghiệp phụ trợ bước đầu phát triển. Hiện nay, toàn tỉnh có trên 11.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng 5% so với đầu nhiệm kỳ.

 

Câu 4: Những kết quả đạt được trong lĩnh vực dịch vụ?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá những kết quả đạt được trong lĩnh vực dịch vụ như sau:

 

Giá trị tăng thêm của thương mại, dịch vụ ước tính đến năm 2015 gấp 1,5 lần so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 7,7%/năm.

 

Hoạt động thương mại đã có nhiều chuyển biến tích cực; mạng lưới thị trường từ thành thị đến nông thôn phát triển và mở rộng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. Các mặt hàng chính sách phục vụ nhân dân miền núi, vùng cao được quan tâm thực hiện. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn năm 2015 ước đạt 20,1 nghìn tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2010, tốc độ tăng bình quân đạt 16,7%/năm.

 

Giá trị xuất khẩu năm 2015 ước đạt 17,5 tỷ USD, gấp 177 lần so với năm 2010, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 182%/năm (mục tiêu tăng 20%), sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là điện tử, viễn thông (chiếm 97%). Giá trị nhập khẩu năm 2015 ước đạt 16,5 tỷ USD, tốc độ tăng bình quân đạt 122,7%/năm; mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị, linh kiện điện tử, vải và phụ liệu hàng may mặc chiếm trên 90%.

 

Dịch vụ vận tải phát triển cả về số lượng và loại hình, đáp ứng nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hoá phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh.

 

Hệ thống các ngân hàng tăng về số lượng và quy mô; nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng tăng bình quân 15%/năm; dư nợ cho vay của khối ngân hàng thương mại tăng 18,5%/năm, cơ bản đáp ứng nhu cầu vay vốn thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

 

Nhiều loại hình du lịch được đầu tư phát triển, bước đầu hình thành liên kết trong phát triển du lịch vùng.

 

Câu 5: Những kết quả đạt được trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và xây dựng nông thôn mới?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá những kết quả đạt được trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và xây dựng nông thôn mới như sau:

 

- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ổn định và phát triển

 

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân hằng năm tăng 6,2%, vượt mục tiêu đề ra (tăng 6%); trong đó nông nghiệp tăng 5,9%, lâm nghiệp tăng 14,1%, thủy sản tăng 8,5%.

 

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, từ 32% năm 2010 lên 41% năm 2015. Năm 2015, toàn tỉnh có 550 trang trại chăn nuôi, tăng 22% so với đầu nhiệm kỳ, bước đầu hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, đảm bảo an toàn dịch bệnh.

 

Công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật được quan tâm, các giống cây trồng, vật nuôi có ưu thế về năng suất, chất lượng được đưa vào sản xuất. Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất trồng trọt tăng từ 68 triệu đồng năm 2011 lên 84 triệu đồng năm 2015. Cây chè tiếp tục được đầu tư, cải tạo, phát triển; bình quân hằng năm trồng mới và trồng cải tạo được 1.334 ha; năm 2015 sản lượng chè búp tươi đạt khoảng 200 nghìn tấn, tăng 9,1% so với năm 2010; sản phẩm tạo ra từ cây chè chiếm 27% tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt.

 

- Xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực

 

Chương trình xây dựng nông thôn mới và phong trào “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” được các cấp, các ngành và toàn xã hội tích cực hưởng ứng; nhiều cơ chế, chính sách về đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn được triển khai kịp thời, huy động được nhiều nguồn lực đầu tư. Giai đoạn 2011 - 2015, tổng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh cho xây dựng nông thôn mới đạt trên 38.000 tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương hỗ trợ trên 3.400 tỷ đồng; tỉnh hỗ trợ trực tiếp trên 200 nghìn tấn xi măng; nhân dân hiến trên 320 ha đất; đã có 66 xã được quy hoạch chi tiết khu trung tâm; hơn 1.000 mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó có trên 200 mô hình quy mô lớn. Đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 29,4% số xã (chỉ tiêu Nghị quyết đề ra 20%).

 

Câu 6: Những kết quả đạt được trong công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị như sau:

 

Thực hiện tốt công tác xây dựng và rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

 

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng, nâng cấp, nhất là các công trình trọng điểm, các tuyến giao thông chính, hạ tầng đô thị và nông thôn. 

 

Hệ thống giao thông trên địa bàn được chú trọng đầu tư xây dựng. Đã hoàn thành tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên và cải tạo, nâng cấp quốc lộ 3 đoạn qua địa phận tỉnh Thái Nguyên, góp phần quan trọng kết nối mạng lưới giao thông đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư; khởi công đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn).

 

Hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn như đường giao thông, mạng lưới điện, trường lớp học, trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã được cải thiện đáng kể. Trong 5 năm đã cải tạo nâng cấp 3.650 km đường giao thông nông thôn; 180 km kênh mương thuỷ lợi; 168 trạm điện, 646 km đường điện; 1.200 phòng học; trên 13.000m2 nhà ở công vụ cho giáo viên; 56 trạm y tế xã; 44 trụ sở UBND xã; 29 nhà văn hoá và khu thể thao xã; 132 nhà văn hoá và khu thể thao xóm.

 

Hạ tầng thuỷ lợi và công trình cấp nước sinh hoạt cho nhân dân được đầu tư đảm bảo tưới nước ổn định cho 85.000 ha cây lương thực, cây màu và cây công nghiệp; tiêu úng cho 910 ha; 85% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

 

Hạ tầng khu, cụm công nghiệp được quan tâm, đã quy hoạch 06 khu công nghiệp với diện tích 1.420 ha, trong đó 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động (Sông Công I, Điềm Thuỵ, Yên Bình, Nam Phổ Yên) thu hút 118 dự án, trong đó 80 dự án đi vào sản xuất. Quy hoạch 32 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.218 ha, thu hút 60 dự án, trong đó 34 dự án đi vào sản xuất.

 

Hệ thống lưới điện được đầu tư nâng cấp, cải tạo, khả năng truyền tải, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đến nay, 100% xã, phường trên địa bàn tỉnh có lưới điện quốc gia, trên 98% số hộ được sử dụng điện, trên 11 nghìn km đường dây và 2.100 trạm biến áp.

 

Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, du lịch được khuyến khích đầu tư; một số dự án trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại hoàn thành, đưa vào sử dụng, tạo diện mạo mới trong phát triển thương mại và dịch vụ.

 

Hạ tầng các lĩnh vực văn hoá - xã hội được đầu tư nâng cấp. Tích cực triển khai chương trình hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, gia đình chính sách, xây dựng nhà ở cho sinh viên.

 

Hệ thống các đô thị được đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại, đồng bộ. Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại 1 thành phố Thái Nguyên; thành lập thị xã Phổ Yên và thành phố Sông Công. Đến nay, tỷ lệ dân số thành thị trên địa bàn đạt 33,5%. Công tác quản lý, xây dựng nếp sống văn minh đô thị được chú trọng và có chuyển biến bước đầu.

 

Câu 7: Những kết quả đạt được trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá những kết quả đạt được trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:

 

Giáo dục và đào tạo phát triển cả về mạng lưới, quy mô, loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn ở tất cả các bậc học, ngành học đều đạt cao. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 25% (bình quân cả nước đạt 22,8%). Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số được học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú đạt 5,65%.

 

Chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn, giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc được nâng lên rõ rệt. Học sinh đạt giải tại các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp hằng năm đều tăng.

 

Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 hoàn thành trước kế hoạch một năm; duy trì vững chắc phổ cập trung học cơ sở. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được đẩy mạnh, đến hết năm 2015 có 489 trường chuẩn quốc gia, đạt 73,3%. Năm 2012 tỉnh đã chuyển đổi 100% trường mầm non bán công sang trường công lập.

 

Cơ sở vật chất trường, lớp học tiếp tục được tăng cường. Các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án kiên cố hoá trường lớp học và xây nhà công vụ giáo viên được thực hiện tốt đã tạo nhiều chuyển biến về cơ sở vật chất các nhà trường.

 

Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục phát triển; cơ cấu ngành nghề đào tạo được mở rộng theo nhu cầu phát triển của xã hội. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 9 trường đại học, 29 trường cao đẳng, trung cấp. Đại học Thái Nguyên phát huy tốt vai trò đại học trọng điểm quốc gia, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ.

 

Câu 8: Kết quả việc thực hiện các chính sách xã hội?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá những kết quả đạt được trong việc thực hiện các chính sách xã hội như sau:

 

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Quan tâm ưu tiên đối với người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ cận nghèo; tập trung đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã an toàn khu; xã đặc biệt khó khăn. Năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo còn 7,06%, bình quân mỗi năm giảm 2,7%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội (đề ra là 2%).

 

Các chương trình, đề án dạy nghề gắn với giải quyết việc làm được quan tâm chỉ đạo. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 58%; bình quân tạo việc làm mới cho trên 23.300 lao động/năm (vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội).

 

Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội. Hiện nay, trên 99% số gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. 

 

Câu 9: Kết quả việc thực hiện các nội dung về lĩnh vực quốc phòng - an ninh?

 

 Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá những kết quả đạt được trong việc thực hiện các nội dung về quốc phòng - an ninh như sau:

 

- Quốc phòng, quân sự địa phương được đẩy mạnh

 

Cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quân sự quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

 

Khu vực phòng thủ tỉnh tiếp tục được củng cố. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân xây dựng ngày càng vững chắc; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

 

- An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững

 

Lực lượng vũ trang tỉnh đã chủ động nắm chắc tình hình và làm tốt công tác đấu tranh với âm mưu “Diễn biến hòa bình”, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Giải quyết kịp thời những tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân, các vấn đề phức tạp về tôn giáo, dân tộc, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh trật tự. Công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội được tăng cường; thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp và triệt phá các ổ, nhóm tội phạm, tuần tra kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tỷ lệ điều tra khám phá án trung bình hằng năm đạt trên 80%; tai nạn giao thông được kiềm chế và từng bước đẩy lùi. Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được thực hiện với nhiều nội dung, hình thức đa dạng, hiệu quả. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo môi trường thuận lợi phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 

 

Câu 10: Những kết quả chủ yếu đã đạt được trong công tác xây dựng Đảng?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá những kết quả đạt được trong công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ qua như sau:

 

Các cấp ủy đảng đã thường xuyên làm tốt công tác bồi dưỡng, giáo dục chính trị tư tưởng, nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; triển khai quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Làm tốt công tác thông tin thời sự, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, đặc biệt trước những diễn biến phức tạp trong khu vực, quốc tế và trên Biển Đông; chống lại các quan điểm sai trái, âm mưu “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch. Công tác tư tưởng đã góp phần nâng cao nhận thức, củng cố sự đoàn kết, thống nhất ý chí, hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

 

Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị và Đề án số 09 của Tỉnh ủy được đẩy mạnh đã góp phần nâng cao ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, từng bước ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Nhiều cấp ủy đã gắn việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với thực hiện Quy định về 19 điều đảng viên không được làm, Quy định số 101 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Một số địa phương, đơn vị có nhiều cách làm mới, sáng tạo, qua đó xuất hiện những tấm gương điển hình làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

 

Công tác nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” được tiến hành nghiêm túc, đạt kết quả bước đầu và nhận được sự quan tâm, hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân. Các cấp uỷ, tổ chức đảng đã có nhiều đổi mới về phương thức lãnh đạo, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu. Công tác chỉ đạo, điều hành sâu sát, cụ thể hơn, trong đó đã tập trung giải quyết có kết quả một số tồn tại, phức tạp ở địa phương, cơ sở, từng bước củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với cấp ủy đảng, chính quyền các cấp.

 

Các cấp uỷ đảng đã quan tâm xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức, từng bước sắp xếp, kiện toàn bộ máy, biên chế cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể theo hướng tinh gọn và hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường phân cấp, quản lý cán bộ, làm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.

 

Công tác cán bộ đã bám sát nhiệm vụ chính trị và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới. Các khâu: nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện chính sách cán bộ được quan tâm triển khai đồng bộ. Trong đó, chú trọng công tác quy hoạch cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Công tác luân chuyển cán bộ có nhiều chuyển biến tốt. Việc bố trí, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm cán bộ được thực hiện dân chủ công khai, đúng quy định, quy chế bổ nhiệm.

 

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên tiếp tục được nâng lên, đảm bảo vai trò là hạt nhân lãnh đạo chính trị trong các cơ quan, đơn vị, địa bàn dân cư. Bình quân hằng năm kết nạp được trên 3.000 đảng viên. Việc đánh giá chất lượng tổ chức đảng, phân loại đảng viên thực hiện đúng quy định. Số tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh hằng năm đạt trên 79,4%; đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm đạt trên 85,3%.

 

Công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ và Uỷ ban Kiểm tra các cấp được tăng cường, có hiệu lực, hiệu quả hơn. Kết hợp kiểm tra, giám sát theo định kỳ với việc tập trung vào các vấn đề nổi cộm, phức tạp trên địa bàn. Các cấp ủy đã xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình kiểm tra, giám sát theo sự chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh uỷ. Đã tiến hành các cuộc giám sát tập trung vào việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Công tác kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm có chuyển biến tích cực, đã kịp thời xem xét, kết luận, xử lý vi phạm kỷ luật Đảng có tác dụng phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng.

 

Hệ thống dân vận từ tỉnh đến cơ sở được củng cố, kiện toàn, phát huy được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng trong công tác vận động quần chúng của Đảng. Nhận thức về công tác dân vận, dân chủ và năng lực tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị và nhân dân được nâng lên rõ rệt.

 

Câu 11: Những kết quả chủ yếu đã đạt được trong công tác xây dựng hệ thống chính quyền các cấp?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã đánh giá những kết quả chủ yếu đã đạt được trong công tác xây dựng hệ thống chính quyền các cấp nhiệm kỳ qua như sau:

 

Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp có nhiều đổi mới, chất lượng, hiệu quả được nâng lên. Đã cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thành cơ chế, chính sách ở địa phương; quyết định những vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.

 

Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân được tiến hành đồng bộ, đảm bảo chất lượng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đem lại hiệu quả thiết thực. Công tác giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được coi trọng, nhất là những lĩnh vực, vấn đề bức xúc đang được cử tri và xã hội quan tâm. Tổ chức tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, thông qua đó nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp.

 

Việc chỉ đạo, điều hành, quản lý của chính quyền các cấp có tiến bộ. Quan tâm xây dựng kế hoạch và đề ra phương hướng, giải pháp chủ yếu trên từng lĩnh vực. Thực hiện đồng bộ các giải pháp của Trung ương để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, bảo đảm an sinh xã hội.

 

Thực hiện cải cách hành chính sâu rộng, đồng bộ trên các nội dung: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường công khai minh bạch hoạt động công vụ, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.

 

Công tác tư pháp và cải cách tư pháp có nhiều tiến bộ. Chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được nâng lên. Tổ chức bộ máy của các cơ quan tư pháp được củng cố, kiện toàn. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

 

Công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã tập trung giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người, phức tạp kéo dài.

 

Câu 12: Đánh giá về những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đánh giá những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 như sau:

 

- Những hạn chế, yếu kém:

 

Tăng trưởng kinh tế chưa bền vững và chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh kinh tế trong tỉnh còn thấp. Hệ thống kết cấu hạ tầng còn thiếu, chưa đồng bộ. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn hạn chế. Công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch trên một số lĩnh vực còn bất cập. Công tác quản lý môi trường còn chưa chặt chẽ; tình trạng ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục.

 

Lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ và nhu cầu xã hội. Giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao.

 

Tội phạm có tổ chức, tội phạm tham nhũng, tội phạm công nghệ cao, tội phạm có yếu tố nước ngoài còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp.

 

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên còn hạn chế. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở một số tổ chức đảng chưa được quan tâm đúng mức. Năng lực quản lý, điều hành của chính quyền trên một số mặt hiệu quả thấp. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có lúc, có nơi còn hình thức.

 

- Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém

 

+ Nguyên nhân khách quan:

 

Tình hình chính trị, kinh tế, an ninh trên thế giới có nhiều biến động lớn, diễn biến phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước đã tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước chậm ban hành, chưa đồng bộ, thiếu tính ổn định, thống nhất, tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nguồn lực đầu tư cho các chương trình, đề án, công trình, dự án trọng điểm còn hạn chế. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị triển khai thực hiện đạt kết quả thấp.

 

+ Nguyên nhân chủ quan:

 

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp uỷ đảng, chính quyền trên một số lĩnh vực thiếu quyết liệt; công tác tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của một số cấp, ngành còn hạn chế. Việc phối hợp thực hiện giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ.

 

Công tác cải cách hành chính, công tác quy hoạch, phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch trên một số lĩnh vực chưa tốt, nhất là quy hoạch đô thị; chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng còn bất cập, thiếu đồng bộ. Nguồn lực đầu tư để triển khai các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội còn hạn hẹp chưa đáp ứng nhu cầu.

 

Trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; một bộ phận cán bộ và nhân dân vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước.

 

Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chậm, chưa theo kịp với yêu cầu phát triển trong tình hình mới.

 

Câu 13: Những bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015?

 

Trả lời:

 

Báo cáo chính trị đã nêu lên những bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 như sau:

 

1- Thường xuyên làm tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và tạo sự đồng thuận trong nhân dân. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; bố trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ phải hợp lý, đúng người, đúng việc.

 

2- Kịp thời tổ chức quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương. Vận dụng sáng tạo, linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ và phối hợp của các bộ, ban, ngành Trung ương vào thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

 

3- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện công bằng xã hội.

 

4- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân, động viên các tầng lớp nhân dân tham gia vào các phong trào thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

 

5- Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hợp tác, thường xuyên giữ mối quan hệ với các tỉnh trong vùng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

(Còn nữa)

TNĐT