Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIX,
NHIỆM KỲ 2015 - 2020
Câu 14: Dự báo tình hình trong nước, quốc tế trong 5 năm tới tác động tới việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX?
Trả lời:
Trong 5 năm tới dự báo hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế chủ đạo trên thế giới và khu vực. Kinh tế còn tiềm ẩn nhiều bất ổn; các vấn đề về an ninh năng lượng, lương thực; biến đổi khí hậu, thiên tai dịch bệnh; tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo; vấn đề dân tộc, tôn giáo; tội phạm xuyên quốc gia và khủng bố... gây ra những nguy cơ mất ổn định. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, việc thực hiện các Hiệp định thương mại tự do, kinh tế tri thức, năng lực cạnh tranh gắn với những tiến bộ về khoa học công nghệ sẽ tạo ra những cơ hội, thuận lợi đồng thời với những khó khăn, thách thức đan xen tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển của cả nước và của tỉnh.
Những thành tựu và bài học kinh nghiệm sau 30 năm đổi mới sẽ tạo thêm thế và lực mới cho kinh tế nước ta tiếp tục phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng, cùng với cả nước, những kết quả phát triển kinh tế - xã hội những năm qua của tỉnh Thái Nguyên đã tạo ra tiềm lực và điều kiện thuận lợi mới quan trọng cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.
Câu 15: Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra là gì?
Trả lời:
* Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ, đoàn kết, sáng tạo; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; phát triển kinh tế nhanh và bền vững, xây dựng Thái Nguyên sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc về phát triển công nghiệp, dịch vụ, y tế và giáo dục - đào tạo.
* Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 10%/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Công nghiệp và xây dựng 53%, Dịch vụ 36% và Nông - lâm - thủy sản 11%.
(3) Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15%/năm.
(4) Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 4%/năm.
(5) Giá trị xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 9%/năm; trong đó, xuất khẩu địa phương tăng 20%/năm trở lên.
(6) Thu ngân sách nhà nước trong cân đối (Không bao gồm thu cấp quyền sử dụng đất) tăng bình quân 16%/năm.
(7) Đến năm 2020, GRDP bình quân đầu người đạt 86 triệu đồng.
(8) Đến năm 2020, có từ 70% trở lên số xã trong tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.
(9) Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các bậc học; phấn đấu đến năm 2020 có 80% số trường đạt chuẩn quốc gia; 8% học sinh dân tộc thiểu số được học tại các trường dân tộc nội trú.
(10) Đến năm 2020, có 90% trở lên gia đình văn hóa; 70% tổ dân phố văn hoá; 65% làng, xóm văn hóa; 90% trở lên cơ quan đạt chuẩn văn hóa.
(11) Đến năm 2020 có 80% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo tiêu chí mới); giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 10%.
(12) Hằng năm tạo việc làm tăng thêm cho 15.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70%.
(13) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 2% trở lên (theo chuẩn mới).
(14) Đến năm 2020, ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng trên địa bàn đạt trên 50%; có 95% người dân ở nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
(15) Hằng năm, kết nạp đảng viên tăng 3,5% so với tổng số đảng viên trong toàn Đảng bộ; trên 80% số tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 50% đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh; trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Câu 16: Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Đại hội đã đề ra những Chương trình, Đề án và Dự án, công trình trọng điểm nào?
Trả lời:
Để thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh, Đại hội đề ra 07 Chương trình; 07 Đề án và 19 Dự án, công trình trọng điểm để thực hiện trong nhiệm kỳ tới, đó là:
I- CHƯƠNG TRÌNH
1- Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
2- Chương trình phát triển KT-XH vùng ATK và vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
3- Chương trình phát triển thương mại dịch vụ.
4- Chương trình phát triển Văn hóa, thể thao, du lịch.
5- Chương trình phát triển giáo dục đào tạo, y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
6- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
7- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
II- ĐỀ ÁN
1- Đề án tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW và Kết luận số 26-KL/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2- Đề án tái cơ cấu nông nghiệp.
3- Đề án bảo tồn và phát huy giá trị vật thể và phi vật thể sản phẩm Trà Thái Nguyên.
4- Đề án cải thiện môi trường đầu tư và hội nhập quốc tế (PCI, PAPI, TPP...).
5- Đề án tăng cường quản lý môi trường và tài nguyên khoáng sản.
6- Đề án tiếp tục ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm và tệ nạn ma túy.
7- Đề án tiếp tục ngăn chặn, đẩy lùi tai nạn giao thông.
III- DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
1- Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp (Yên Bình, Điềm Thụy, Nam Phổ Yên, Sông Công I, II...).
2- Dự án đầu tư sân golf Yên Bình.
3- Dự án đầu tư đường giao thông kết nối từ cao tốc đi QL 37 (Dự án đường vành đai 5 Hà Nội).
4- Dự án Khu Đô thị xanh thông minh; Khu công nghệ thông tin tập trung Yên Bình.
5- Dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Yên Bình.
6- Dự án quy hoạch thu hút đầu tư Khu đô thị hành chính phía Tây Thành phố Thái Nguyên.
7- Dự án tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng thành phố Thái Nguyên.
8- Dự án đầu tư phát triển thành phố Thái Nguyên hai bên Sông Cầu.
9- Dự án đầu tư hạ tầng khu du lịch tỉnh Thái Nguyên.
10- Dự án đầu tư cải tạo mở rộng đường Quốc lộ 1B.
11- Dự án Quy hoạch tổng thể vùng Hồ Núi Cốc (đã Quy hoạch 1/10.000; tiếp tục Quy hoạch 1/5.000, 1/20.000).
12- Dự án Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng và thể thao, sân golf sườn Đông Tam Đảo.
13- Khu hành chính huyện Đồng Hỷ.
14- Các trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp, khu đô thị tại thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, các huyện, thị xã.
15- Dự án đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công.
16- Dự án Quy hoạch vùng ATK liên hoàn; Quy hoạch khu du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc.
17- Dự án đầu tư Quảng trường Võ Nguyên Giáp.
18- Dự án đầu tư khu quần thể thể thao Tây thành phố Thái Nguyên.
19- Dự án đầu tư nhà ở cho người lao động (khu nhà ở cho công nhân, người có thu nhập thấp, cải tạo các chung cư cũ nát).
Câu 17: Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nhanh và bền vững được nêu trong Nghị quyết?
Trả lời:
Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, đó là:
- Vận dụng hiệu quả các cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
Tổ chức triển khai hiệu quả Luật đầu tư công, kế hoạch đầu tư trung hạn; rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh. Huy động các nguồn lực triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Vận dụng linh hoạt, hiệu quả các cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
Tổ chức triển khai hiệu quả Luật đầu tư công, kế hoạch đầu tư trung hạn; rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh. Huy động các nguồn lực triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 128.000 tỷ đồng.
Kịp thời cụ thể hoá chủ trương và cơ chế, chính sách thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; sản xuất hiệu quả dựa trên ứng dụng khoa học kỹ thuật cao, phát huy lợi thế của từng ngành, lĩnh vực.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh phân cấp quản lý đầu tư và vận dụng hiệu quả các hình thức đầu tư theo quy định.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong lĩnh vực công nghiệp: Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển công nghiệp. Quan tâm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề ở nông thôn. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Từng bước chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung và dịch vụ sau chế biến.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch: Phát triển các loại hình dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tiện ích. Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ. Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới thị trường cung ứng, lưu thông hàng hóa; triển khai có hiệu quả các chính sách phát triển thương mại và dịch vụ. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tăng bình quân từ 20%/năm trở lên.
Chú trọng phát triển ngành du lịch, nhất là du lịch sinh thái và du lịch văn hoá lịch sử; triển khai thực hiện tốt quy hoạch và khai thác hiệu quả Dự án du lịch Quốc gia vùng Hồ Núi Cốc và khu du lịch lịch sử, sinh thái ATK. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia liên kết, hợp tác phát triển du lịch, hình thành các tua, tuyến du lịch liên hoàn.
Trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hoá tập trung, quy mô lớn, đảm bảo an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường; phát triển mạnh hệ thống sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hoá từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ ở nông thôn; thu hút và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính, ngân hàng và hoạt động tín dụng. Thực hiện hiệu quả các chính sách tài chính, tín dụng của Chính phủ. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Tăng cường công tác quản lý thu - chi ngân sách nhà nước, triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp thu ngân sách, nhất là các khoản thu ngân sách phát sinh do đầu tư mới mang lại; chống thất thu ngân sách. Nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác. Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh tự cân đối thu, chi ngân sách.
Câu 18: Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị theo hướng hiện đại, từng bước đồng bộ được nêu trong Nghị quyết?
Trả lời:
Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, đó là:
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp. Đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp.
Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, huyện, xã và phát triển giao thông đô thị. Tiếp tục đầu tư hạ tầng thủy lợi, cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh cho đô thị, khu công nghiệp và dân cư nông thôn, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước. Từng bước hiện đại hóa ngành thông tin - truyền thông và hạ tầng công nghệ thông tin. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa và các lĩnh vực khác theo hướng tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng.
Nâng cao chất lượng quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị. Quy hoạch, phát triển và sử dụng có hiệu quả Khu kinh tế Nam Thái Nguyên (gồm: Thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình) trở thành vùng động lực cho phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Tiếp tục thu hút các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng thiết yếu và mở rộng không gian công cộng tại các đô thị; thực hiện có hiệu quả dự án “Chương trình Đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Thái Nguyên” và Dự án “Đô thị 2 bờ Sông Cầu”.
Câu 19: Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để phát triển văn hoá - xã hội được nêu trong Nghị quyết?
Trả lời:
Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, đó là:
- Đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng dạy và học, đẩy mạnh xã hội hóa
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. Chú trọng phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Quan tâm đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, mở rộng hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế về giáo dục, đào tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội
Thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững; lồng ghép các chính sách và nguồn lực giảm nghèo gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Triển khai đồng bộ chính sách lao động, việc làm.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương, chính sách đối với thương binh, liệt sỹ, người có công. Làm tốt công tác đảm bảo an sinh xã hội; quan tâm trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống các cơ sở y tế. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và y đức đối với cán bộ y tế. Có chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cán bộ y tế; tiếp tục mở rộng bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2020.
- Phát triển văn hoá, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá, thể thao, du lịch tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030; gắn phát triển kinh tế - xã hội với phát triển văn hoá; bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử và bản sắc văn hoá truyền thống của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình.
- Phát triển khoa học và công nghệ
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ; từng bước hình thành và phát triển thị trường khoa học, công nghệ. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tăng cường hợp tác với Đại học Thái Nguyên trong chuyển giao nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Phấn đấu xây dựng Thái Nguyên trở thành Trung tâm nghiên cứu khoa học vùng trung du miền núi Bắc Bộ.
Câu 20: Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quốc phòng, an ninh được nêu trong Nghị quyết?
Trả lời:
Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, đó là:
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân. Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh, khả năng sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn dân trong công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình” và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nhân dân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc, phòng, chống các hoạt động mê tín, dị đoan, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo.
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Đấu tranh mạnh mẽ nhằm kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm tham nhũng, tội phạm công nghệ cao, tội phạm có yếu tố nước ngoài. Làm tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, có các giải pháp để giảm mạnh tai nạn giao thông. Xây dựng lực lượng công an ngày càng trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Câu 21: Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh được nêu trong Nghị quyết?
Trả lời:
Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, đó là:
- Tăng cường xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức
Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong toàn Đảng bộ. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng lòng yêu nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tổ chức tốt việc nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Phát huy tính năng động, sáng tạo, tinh thần đoàn kết, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân; làm tốt công tác định hướng tư tưởng, dư luận xã hội. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống báo cáo viên, tuyên truyền viên, đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng đối với các cơ quan báo chí, văn hoá, văn nghệ. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tư tưởng ngang tầm nhiệm vụ.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đấu tranh, ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên
Tiếp tục xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy của Đảng gắn với kiện toàn bộ máy chính quyền, các đoàn thể các cấp. Thường xuyên làm tốt công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, củng cố cơ sở đảng yếu kém, xóa xóm, tổ dân phố chưa có đảng viên. Quan tâm công tác phát triển đảng gắn với nâng cao chất lượng đảng viên được kết nạp. Tăng cường quản lý, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác cán bộ
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Phát huy trí tuệ của tập thể và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá đối với từng chức danh cán bộ để làm cơ sở cho việc đánh giá cán bộ hằng năm.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng gắn với luân chuyển cán bộ theo Kết luận số 24-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI). Khuyến khích, động viên cán bộ nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện tốt các quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ và chính sách cán bộ.
- Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ và Uỷ ban Kiểm tra các cấp. Thực hiện kiểm tra, giám sát theo chương trình và có trọng tâm, trọng điểm. Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng, thanh tra của Nhà nước với hoạt động của các cơ quan tư pháp, giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác kiểm tra các cấp. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra có phẩm chất, năng lực, đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
Xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp. Thực hiện hiệu quả Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên”. Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động điều hành của Ủy ban nhân dân. Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan dân cử và kỷ luật công vụ.
- Tăng cường công tác dân vận, phát huy dân chủ; tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp ủy, chính quyền với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác vận động quần chúng, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo”. Quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân vận, mặt trận, đoàn thể các cấp. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh.