Những lưu ý đối với người nhiễm HIV khi tiêm vaccine ngừa COVID-19
Vaccine đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người khỏe mạnh khỏi một số bệnh dịch nguy hiểm trên thế giới. Ảnh minh họa |
Vaccine đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người khỏe mạnh khỏi một số bệnh dịch nguy hiểm trên thế giới. Với người nhiễm HIV càng phải tiêm vaccine COVID-19 bởi người nhiễm bị suy giảm miễn dịch, do đó họ là đối tượng nguy cơ cao lây nhiễm virus SARS-CoV-2.
Theo báo cáo mới của Tổ chức Y tế Thế giới, nhiễm HIV là một yếu tố nguy cơ độc lập đáng kể đối với cả COVID-19 nặng, nguy kịch và tử vong khi nhập viện. Nhìn chung, gần 1/4 (23,1%) tổng số người nhiễm HIV nhập viện với COVID-19 đã tử vong. Do đó, người nhiễm HIV cần thực hành các biện pháp giúp mình khỏe mạnh nhất như tiếp cận sớm và uống thuốc ARV theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc; ngăn ngừa và quản lý các bệnh lý tiềm ẩn và cần tiêm đủ 2 mũi vaccine ngừa COVID-19.
Người nhiễm HIV tiêm vaccine COVID-19 cần biết những thông tin sau:
Đối tượng tiêm: Người nhiễm HIV trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không thuộc các nhóm đối tượng sau đây.
Ngày 15/7/2021, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vaccine phòng COVID-19. Theo đó, mẫu phiếu sàng lọc trước tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 thì người nhiễm HIV không bị suy giảm miễn dịch nặng, điều trị thuốc ARV ổn định sẽ thuộc nhóm được tiêm chủng vaccine phòng Covid-19 tại các bệnh viện.
Các đối tượng chống chỉ định tiêm: Tiền sử rõ ràng phản vệ với vaccine phòng COVID-19 cùng loại (lần trước); có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.
Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng: Có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng; đang mắc bệnh cấp tính; phụ nữ mang thai dưới 13 tuần.
Các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng: Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác; người có bệnh nền, bệnh mạn tính; người mất tri giác, mất năng lực hành vi; người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu; phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần; người có dấu hiệu bất thường. Ví dụ: Nhiệt độ < 35,5 độ C và > 37,5 độ C. Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút. Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế). Nhịp thở > 25 lần/phút.
Thời gian tiêm vaccine: Các vaccine phòng COVID-19 hiện nay đều tiêm 2 liều (khoảng cách giữa hai liều theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
Cụ thể: Vaccine COVID-19 Vaccine AstraZeneca: Mũi 1 cách mũi 2: 8-12 tuần; Vaccine Gam-COVID-Vac (tên khác là SPUTNIK V): Mũi 1 cách mũi 2: 3 tuần; Vaccine Comirnaty: Mũi 1 cách mũi 2: 3 tuần; Vaccine SARSCoV-2 Vaccine: Mũi 1 cách mũi 2: 3-4 tuần; Vaccine COVID-19 Vaccine Moderna: Mũi 1 cách mũi 2: 4 tuần.
Đường tiêm vaccine: Tiêm bắp, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vaccine.
Người nhiễm HIV cần tìm hiểu thông tin trước khi tiêm. Hiện nay có rất nhiều thông tin sai lệch về vaccine trên các trang mạng, vì vậy cần phải biết chắt lọc thông tin từ các nguồn đáng tin cậy từ Bộ Y tế, các cơ sở y tế hat các tổ chức tin cậy như Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)… Nếu bệnh nhân có bất kỳ băn khoăn nào về việc có nên tiêm phòng COVID-19, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Hãy nghỉ ngơi vào đêm trước khi tiêm và uống đầy đủ nước vào ngày tiêm: Giữ an toàn; bảo đảm tuân thủ các biện pháp an toàn tại cơ sở tiêm chủng như giữ khoảng cách quy định và đeo khẩu trang; khai báo với cán bộ y tế bất kỳ tình trạng sức khỏe nào cần đề phòng, chẳng hạn như đang mang thai hoặc suy giảm hệ miễn dịch.
Sau khi tiêm vaccine cần theo dõi các phản ứng sau tiêm chủng. Các phản ứng nghiêm trọng đến sức khỏe sau khi tiêm vaccine COVID 19 rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, các cơ sở y tế sẽ theo dõi tình hình sức khỏe của bạn trong khoảng 15 phút sau khi tiêm vaccine để bảo đảm không có bất kỳ phản ứng tức thời nào.
Người được tiêm vaccine cần theo dõi các dấu hiệu triệu chứng sau (thời gian tự theo dõi 28 ngày sau tiêm chủng, đặc biệt trong vòng 7 ngày đầu). Nếu thấy các dấu hiệu sau cần báo ngay cho cơ sở tiêm chủng hoặc cơ sở y tế gần nhất: Chóng mặt, choáng, xây xẩm, cảm giác muốn ngã, mệt bất thường; đau dữ dội bất thường tại một hay nhiều nơi không do va chạm, sang chấn; sốt cao liên tục trên 39 độ C mà không đáp ứng thuốc hạ sốt; có cảm giác tê quanh môi hoặc lưỡi; phát ban hoặc nổi mẩn đỏ hoặc tím tái hoặc đỏ da hoặc chảy máu, xuất huyết dưới da; cảm giác ngứa, căng cứng, nghẹn họng, nói khó; đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, li bì; ngủ gà, lú lẫn, hôn mê, co giật; đau tức ngực, hồi hộp đánh trống ngực kéo dài, ngất; nôn, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy; khó thở, thở rít, khò khè, tím tái.
Sau khi tiêm vaccine, người nhiễm HIV sẽ nhận được một thẻ tiêm chủng cho biết loại vaccine được tiêm, thời gian và địa điểm tiêm. Hãy giữ tấm thẻ này cẩn thận phòng trường hợp cần thiết trong tương lai.
Mặc dù các loại vaccine COVID-19 có hiệu quả cao trong việc bảo vệ con người khỏi bệnh tật nghiêm trọng do COVID-19 gây ra, nhưng một người đã tiêm vaccine vẫn có thể bị nhiễm hay lây lan virus ngay cả khi không có triệu chứng. Do đó, cần phải tiếp tục thực hiện các khuyến cáo 5K của Bộ Y tế để bảo vệ bản thân và cộng đồng, bao gồm tránh tụ tập đông người, giữ khoảng cách, rửa tay và đeo khẩu trang.