Tìm kiếm văn bản : Nơi ban hành :
Số hiệu : Từ khóa :
Loại văn bản :
Loại văn bản : Chỉ thị Số hiệu : 17/CT-UBND
Người ký : Dương Ngọc Long Nơi ban hành : UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngày phát hành : 26/07/2013 Ngày có hiệu lực : 26/07/2013

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THẢI NGUYỀN

 

Số: 17/CT-UBND

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 7 năm 2013

 

CHỈ THỊ

Về tập trung chỉ đạo và tăng cường điều hành thực hiện
nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh

 

Trong những tháng đầu năm 2013, các Sở, ban, ngành, UBND các cấp đã tích cực, chủ động triển khai quyết liệt các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu... Tuy nhiên, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn như: lãi xuất tuy giảm nhưng việc tiếp cận cũng như hấp thụ vốn của doanh nghiệp còn thấp, dư nợ tín dụng tăng trưởng chậm, sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến còn cao; đời sống của một bộ phận dân cư, việc làm, thu nhập của người lao động gặp nhiều khó khăn..., ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt, thu ngân sách nhà nước những tháng đầu năm tăng không đáng kể so với cùng kỳ, trong khi nhu cầu về nguồn lực để đáp ứng các nhiệm vụ chi quan trọng đặt ra ngày càng nhiều và cấp thiết.

 

Để phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 đã được phê chuẩn, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ cần bám sát các nội dung Kế hoạch số số 06/KH-UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh, Nghị quyết 01/NQ-CP, 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 6684/BTC- NSNN ngày 27/5/2013 của Bộ Tài chính; Công văn số 1025/TTg-KTTH ngày 16/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 26/3/2013, Công văn số 1163/UBND-KTTH ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh chủ động, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu, trong đó tập trung thực hiện có kết quả những nội dung chủ yêu sau:

 

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp (cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ nhanh các khó khăn vướng mắc về đất đai, tín dụng, giải quyết nợ xấu, điện phục vụ sản xuất, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng tồn kho và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa); tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2013; phương hướng, giải pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2013, gửi Sở Ke hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh theo quy định; đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển, nhất là đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA. Trong đó:

 

- Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn đầu tư cho các dự án đầu tư và việc kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2013 sang năm 2014.

 

- Rà soát kỹ và tiếp tục đẩy mạnh việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 22/10/2012 của UBND tỉnh. Xem xét và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tập thể vi phạm.

 

- Thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình, dự án để cân đối nguồn vốn hợp lý; khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí, không hiệu quả trong việc triển khai và bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự án.

 

- Đối với công trình, dự án đầu tư từ tiền thu đấu giá quyền sử dụng đất tại các huyện, thành phố: Trường hợp giảm thu tiền sử dụng đất so với dự toán thì thực hiện cắt giảm, hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bổ trí chi từ nguồn thu này.

 

2.  Các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí lại nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao đầu năm, tăng cường quản lý chi tiêu đảm bảo tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả (sau khi đã tiết kiệm thêm chi thường xuyên), nghiêm túc điều hành ngân sách theo dự toán, cơ bản không bố trí bổ sung kinh phí phát sinh trong những tháng còn lại của năm 2013, trên cơ sở đó:

 

- Đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành, các khoản chi thường xuyên để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị và các khoản chi an sinh xã hội, chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình quan trọng.

 

- Cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các khoản chi cho các nhiệm vụ chưa thực sự cần thiết, các khoản chi mua sắm trang thiết bị, xe ô tô; không bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao đầu năm để mua sắm trang thiết bị, xe ô tô; giảm tối đa số lượng, quy mô hội nghị, hội thảo, kỷ niệm ngày thành lập, lễ khởi công, khánh thành ... Thực hiện tiết kiệm tối thiểu 30% dự toán kinh phí đã phân bổ cho các nhiệm vụ chi tổ chức lễ hội, tiếp khách, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước, đồng thời trước khi tổ chức, thủ trưởng đơn vị phải báo cáo, xin phép về nội dung, thành phần, thời gian, kinh phí với lãnh đạo cấp trên trực tiếp phụ trách; thực hiện tiết kiệm tối thiểu 20% chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu... những tháng còn lại năm 2013.

 

3.     Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã:

 

- Quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí trong dự toán; tập trung điều hành sử dụng trong phạm vi 50% nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí trong dự toán của từng cấp để xử lý các nhiệm vụ cấp bách phát sinh như: phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh...; nguồn dự phòng ngân sách còn lại để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách trên địa bàn giảm lớn.

 

- Chủ động sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng thu ngân sách; theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tồn quỹ ngân sách, điều hành đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân sách trên địa bàn trong năm 2013.

 

4. Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã xác định số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên theo từng lĩnh vực chi; tiết kiệm tối thiểu 30% chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia bố trí cho các nhiệm vụ chi đoàn ra (chi đi nước ngoài), chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập của những tháng còn lại năm 2013. Tổng hợp và rà soát lại chi tiết số tiết kiệm thêm của từng cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định. Nếu phương án tiết kiệm của các cơ quan, đơn vị gửi đến không đúng qui định thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi các cơ quan, đơn vị và Kho bạc Nhà nước cùng cấp chậm nhất trong 07 ngày làm việc.

 

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời hướng dẫn, uốn nắn, nhắc nhở và xử lý nghiêm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các qui định của Chỉ thị này.

 

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát thực hiện cắt giảm, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách tỉnh đối với số vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2013 đã phân bổ cho các dự án nhưng đên ngày 30/6/2013 chưa triển khai thực hiện và các khoản vốn, kinh phí đơn vị sử dụng sai quy định.

 

6. Cục Thuế tỉnh:

 

- Căn cứ các văn bản chỉ đạo của các Bộ, Ngành Trung ương và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 26/3/2013 của UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo toàn ngành tăng cường công tác quản lý thu thuế; bám sát tình hình thực tế, có giải pháp phù hợp để phân đấu hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách nhà nước.

 

- Rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn; phấn đấu tăng thu ở các lĩnh vực, ngành nghề có khả năng thu để bù đắp các phần giảm thu do thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thời hạn nộp thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiêp, tổ chức, cá nhân bảo đảm thu đúng, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí; quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế.

 

- Thực hiện kịp thời việc miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế và khoản thu ngân sách nhà nước cho một số đối tượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính, phủ; đảm bảo đúng đối tượng, công khai minh bạch.

 

7. Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ vào các quy định của pháp luật, các phương án tiết kiệm chi của các cơ quan, đơn vị gửi đến và ý kiến của Sở Tài chính thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát chi ngân sách những tháng cuối năm 2013.

 

8. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã:

 

- Xác định cụ thể số tiết kiệm thêm chi thường xuyên theo hướng dẫn, xây dựng phương án tiết kiệm gửi Sở Tài chính theo quy định.

 

- Hướng dẫn việc tiết kiệm phù họp với đặc thù, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị cấp dưới. Thông báo cụ thể, chi tiết kinh phí tiết kiệm cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo từng mục chi, từng chương trình mục tiêu quốc gia (kể cả các cơ quan, đơn vị hành chính đã được giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 hoặc theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ); đồng gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp để quản lý và kiểm soát.

 

Yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan, tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tình hình, định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị này với Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND tỉnh./.

 

Nơi nhận:

-   TT. Tỉnh ủy (báo cáo);

-   TT. HĐND tinh (báo cáo);

-   Đoàn ĐBQH tinh;

-   Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;

-   Các sở, ban, ngành, đoàn thể;

-   Các Huyện uỷ, Thành uỷ, Thị uỷ;

-   HĐND, UBND các huyện, TP, thị xã;

-   Báo Thái Nguyên, Đài PTTH tỉnh;

-   Chánh VP và các PVP UBND tỉnh;

-   Trung tâm Thông tin tỉnh;

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Dương Ngọc Long