Tìm kiếm văn bản : Nơi ban hành :
Số hiệu : Từ khóa :
Loại văn bản :
Loại văn bản : Thông báo-Kế hoạch Số hiệu : 16-KH/TU
Người ký : Phạm Xuân Đương Nơi ban hành : TỈNH UỶ THÁI NGUYÊN
Ngày phát hành : 03/04/2012 Ngày có hiệu lực : 03/04/2012

 

TỈNH UỶ THÁI NGUYÊN

*

Số 16-KH/TU

 

 

 

 

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 4 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư

Ban Chấp hành Trung ương Đảng ( khoá XI)

“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”

-------

 

Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI); Kế hoạch số 08-KH/TW, ngày 12 tháng 3 năm 2012 của Bộ Chính trị về “Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI)”, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1- Mục đích

- Quán triệt, phổ biến để toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng, quan điểm chỉ đạo và những nội dung cơ bản của Nghị quyết, từ đó tạo ra sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn xã hội thực hiện nghiêm túc Nghị quyết hội nghị Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

- Mục tiêu là phải ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ, nhất là trong đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển, bố trí cán bộ, tình trạng một số trường hợp bố trí cán bộ không đúng, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý, sự phát triển của ngành, địa phương; nhanh chóng sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”; quyền hạn và trách nhiệm cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao... xây dựng Đảng bộ thật sự trong sạch, vững mạnh, củng cố niềm tin của nhân dân.

- Triển khai thực hiện đồng bộ, nhất quán, đưa Nghị quyết vào cuộc sống, tạo được sự chuyển biến rõ rệt, khắc phục được những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng Đảng.

2- Yêu cầu

- Tổ chức phổ biến, quán triệt và thực hiện Nghị quyết một cách nghiêm túc, kiên trì, với quyết tâm chính trị cao. Mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao ý thức, trách nhiệm trong việc tham gia học tập và thực hiện các nội dung của Nghị quyết. Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo chặt chẽ việc hướng dẫn, phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết phải thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức; kết hợp nghe giới thiệu Nghị quyết, luận giải, thảo luận trên hội trường với tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu; kiên quyết khắc phục cách làm đối phó, qua loa, làm lướt. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, báo cáo, kịp thời phát hiện, uốn nắn những thiếu sót, hạn chế trong phổ biến, quán triệt, thực hiện Nghị quyết.

- Trong kiểm điểm tự phê bình, phê bình phải chân thành, thẳng thắn, xây dựng, dựa trên nguyên tắc của Đảng; không chủ quan, quy chụp, xen động cơ cá nhân; phân tích rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan để xác định đúng tính chất, mức độ thiếu sót, khuyết điểm; đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch, phê phán các biểu hiện lệch lạc về nhận thức và việc làm trong quá trình quán triệt và thực hiện Nghị quyết. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp uỷ, tổ chức đảng; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, không để các thế lực thù địch, phần tử cơ hội lợi dụng, kích động, xuyên tạc, đả kích gây rối nội bộ.

- Trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết phải đồng bộ, toàn diện, kiên trì, không nôn nóng, phải thận trọng, nghiêm túc; gắn việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, an sinh xã hội và chăm lo đời sống của nhân dân.

II- NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1- Lãnh đạo tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai Nghị quyết

1.1- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết

- Đồng chí bí thư cấp ủy trực tiếp chỉ đạo tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết cho cán bộ chủ chốt cùng cấp; trực tiếp truyền đạt nội dung của Nghị quyết; trưởng các ban xây dựng đảng của cấp uỷ xây dựng và triển khai các kế hoạch, hướng dẫn liên quan đến việc thực hiện Nghị quyết.

- Đồng chí bí thư cấp uỷ; các đồng chí Bí thư đảng đoàn HĐND, Bí thư Ban cán sự đảng UBND trực tiếp chỉ đạo thực hiện Nghị quyết tại đảng bộ, địa phương, đơn vị mình; gợi ý nội dung kiểm điểm, liên hệ thực tế; xây dựng chương trình, kế hoạch sửa chữa, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm.

- Các ban xây dựng đảng chủ động tham mưu cho các cấp ủy hướng dẫn việc tổ chức học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết trong toàn Đảng bộ. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí phổ biến, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết trên các phương tiện thông tin đại chúng kịp thời, đầy đủ, đúng định hướng.

1.2- Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết và các Chỉ thị, Hướng dẫn, Kế hoạch liên quan đến việc tổ chức thực hiện Nghị quyết

1.2.1- Hội nghị cán bộ chủ chốt cấp tỉnh (tổ chức 3 hội nghị)

* Hội nghị thứ nhất:

- Thành phần:

+ Mời đại biểu các Ban thuộc Trung ương Đảng: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Uỷ ban Kiểm tra, Ban Dân vận và Văn phòng Trung ương Đảng.

+ Đại biểu cấp tỉnh: Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII; Chủ tịch, các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng, Phó đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; trưởng, phó các ban, ngành, sở, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Văn học - Nghệ thuật, Hội Đông y, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Nhà báo; Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Trưởng các khoa Trường Chính trị tỉnh; báo cáo viên cấp tỉnh; lãnh đạo một số phòng chức năng thuộc các ban xây dựng Đảng của Tỉnh uỷ (do lãnh đạo các ban đề xuất).

+ Đại biểu cấp huyện và tương đương: Các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy; thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, uỷ viên uỷ ban kiểm tra; trưởng ban tổ chức, trưởng ban tuyên giáo, trưởng ban dân vận, chánh văn phòng cấp uỷ.

- Thời gian: 02 ngày (ngày 28-29/3/2012).

- Địa điểm: tại Trung tâm Hội nghị tỉnh.

- Nội dung: Quán triệt Chỉ thị số 15 của Bộ Chính trị; những nội dung cơ bản của Nghị quyết hội nghị Trung ương 4; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Hướng dẫn của các ban xây dựng Đảng Tỉnh uỷ: Hướng dẫn công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truyền và quán triệt, học tập, triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ; Hướng dẫn kiểm điểm tự phê bình, phê bình của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ; Hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Ban Dân vận Tỉnh uỷ; Quán triệt một số nội dung mới trong Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương và Hướng dẫn thực hiện số 03-HD/UBKTTW, ngày 15/3/2012 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều đảng viên không được làm...

* Hội nghị thứ hai:

- Thành phần:

Các đồng chí nguyên Thường trực Tỉnh ủy; nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; nguyên là thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; nguyên cấp uỷ quân đoàn (tương đương) trở lên; các đồng chí nguyên thủ trưởng các cơ quan, đơn vị Trung ương (chỉ mời các đồng chí đang hưu trí trên địa bàn thành phố Thái Nguyên); các đồng chí trong Ban Chủ nhiệm CLB Trung - Cao cấp thành phố Thái Nguyên.

- Thời gian: 02 ngày (ngày 04 - 05/4/2012)

- Địa điểm: Tại Hội trường UBND tỉnh.

- Nội dung: Quán triệt những nội dung cơ bản của Nghị quyết hội nghị Trung ương 4, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Hướng dẫn công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truyền và quán triệt, học tập, triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ; Hướng dẫn kiểm điểm tự phê bình, phê bình của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ; Quán triệt một số nội dung mới trong Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương và Hướng dẫn thực hiện số 03-HD/UBKTTW, ngày 15/3/2012 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều đảng viên không được làm.

* Hội nghị thứ ba:

Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo và giao cho Ban Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các ban của Tỉnh ủy tổ chức hội nghị.

- Thành phần: Lãnh đạo và các Ủy viên Ủy ban MTTQ tỉnh, ủy viên BCH các đoàn thể chính trị - xã hội, lãnh đạo các hội đặc thù cấp tỉnh; đại biểu trí thức, doanh nhân, dân tộc thiểu số, tôn giáo.

- Thời gian: 01 ngày (xong trước 20/4/2012)

- Địa điểm: Tại Hội trường UBND tỉnh.

- Nội dung: Như đối với hội nghị thứ hai nhưng bổ sung nội dung quán triệt Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Ban Dân vận Tỉnh uỷ.

1.2.2- Hội nghị cán bộ chủ chốt huyện, thành, thị và đảng bộ trực thuộc tỉnh (tổ chức 02 hội nghị)

* Hội nghị thứ nhất:  

- Thành phần: Các đồng chí trong ban chấp hành đảng bộ; trưởng, phó phòng, ban, ngành, đoàn thể; giám đốc, phó giám đốc Trung tâm bồi dưỡng Chính trị cấp huyện; các ủy viên ban thường vụ, ban chi ủy chi bộ, đảng bộ trực thuộc; thường trực HĐND, lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn; báo cáo viên cấp huyện; các đồng chí cán bộ chủ chốt cấp huyện và tương đương hưu trí trên địa bàn (có thể mở rộng thành phần tuỳ điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị).

- Thời gian: 01 ngày (hoàn thành trong tháng 4/2012).

- Nội dung:

+ Các nội dung quán triệt: những nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4; Chỉ thị số 15 của Bộ Chính trị; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” của cấp uỷ; Một số nội dung mới trong Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương và Hướng dẫn thực hiện số 03-HD/UBKTTW, ngày 15/3/2012 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều đảng viên không được làm.

+ Các nội dung phát tài liệu tự nghiên cứu: Chỉ thị số 16-CT/TU, ngày 08/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Đề cương báo cáo về Điều lệ Đảng, quy định thi hành Điều lệ Đảng; hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng của Ban Tổ chức Trung ương...

* Hội nghị thứ hai:

Cấp ủy chỉ đạo và giao Ban Dân vận (các đảng bộ trực thuộc không lập Ban Dân vận thì giao cho Văn phòng cấp ủy hoặc ban được giao nhiệm vụ công tác dân vận của cấp ủy) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hội nghị.

- Thành phần: Các đảng bộ cấp huyện mời: Ủy viên Thường trực Ủy ban MTTQ, các ủy viên Ban Thường vụ đoàn thể chính trị - xã hội; lãnh đạo các hội đặc thù cấp huyện; đại biểu trí thức, doanh nhân, dân tộc thiểu số, tôn giáo. Các đảng bộ trực thuộc mời: Các ủy viên Ban Thường vụ đoàn thể chính trị - xã hội, đại biểu trí thức ( không là đảng viên, nếu có). Tùy điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị có thể triệu tập thêm thành phần và tổ chức cùng với hội nghị thứ nhất.

- Thời gian: 01 ngày (hoàn thành trong tháng 4/2012).

- Nội dung: Quán triệt những nội dung cơ bản của Nghị quyết hội nghị Trung ương 4, Chỉ thị số 15 của Bộ Chính trị; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về xây dựng Đảng của cấp uỷ; Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về xây dựng Đảng của cấp uỷ; Quán triệt một số nội dung mới trong Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương và Hướng dẫn thực hiện số 03-HD/UBKTTW, ngày 15/3/2012 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều đảng viên không được làm...

1.2.3- Các hội nghị ở cấp cơ sở

- Đối tượng: Tổ chức hội nghị đến toàn thể cán bộ, đảng viên của đảng bộ, chi bộ. Mời lãnh đạo các đoàn thể chưa là đảng viên và một số đại biểu quần chúng ưu tú.

- Nội dung: Quán triệt những nội dung cơ bản của Nghị quyết hội nghị Trung ương 4; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về xây dựng Đảng của cấp uỷ cở sở; Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về xây dựng Đảng của cấp uỷ cở sở; Một số nội dung mới trong Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương và Hướng dẫn thực hiện số 03-HD/UBKTTW, ngày 15/3/2012 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều đảng viên không được làm…

- Thời gian: 01 ngày (hoàn thành trước ngày 31/5/2012).

- Các ban thường vụ cấp uỷ huyện, thành, thị và đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy chỉ đạo ban dân vận, Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp huyện tổ chức hội nghị phổ biến Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch cho đoàn viên, hội viên. Thời gian trong tháng 5/2012.

1.2.4- Tài liệu

- Tài liệu dùng chung cho các cấp: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương (khoá XI); Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 24/02/2012 của Bộ Chính trị.

- Tài liệu bổ sung cho Hội nghị cấp tỉnh:

+ Hội nghị thứ nhất: cuốn “Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (lưu hành nội bộ)”, “Tài liệu Nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI (dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên)” do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn; Dự thảo Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Dự thảo Hướng dẫn của các ban xây dựng Đảng Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Trung ương 4; Đề cương báo cáo về Điều lệ Đảng, quy định thi hành Điều lệ Đảng; hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng của Ban Tổ chức Trung ương...

+ Hội nghị thứ hai và thứ ba: cuốn “Tài liệu Nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI (dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên)” do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn; Dự thảo Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Đề cương báo cáo về Điều lệ Đảng, quy định thi hành Điều lệ Đảng; hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng của Ban Tổ chức Trung ương...

- Tài liệu bổ sung cho Hội nghị cấp huyện: cuốn “Tài liệu Nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI (dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên)” do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn; Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương và Hướng dẫn thực hiện số 03-HD/UBKTTW, ngày 15/3/2012 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều đảng viên không được làm; Chỉ thị số 16-CT/TU, ngày 08/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về xây dựng Đảng của cấp uỷ; Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về xây dựng Đảng cấp ủy…

- Tài liệu bổ sung cho Hội nghị cấp cơ sở: Ngoài các tài liệu phục vụ cho việc truyền đạt Nghị quyết như kế hoạch, hướng dẫn của cấp uỷ… cần cung cấp thêm tài liệu như sau:

 + Tài liệu cấp phát cho cán bộ chủ chốt cơ sở: cuốn “Tài liệu học tập Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI (dùng cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở)” do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn (khuyến khích đặt mua, cấp phát tới cán bộ, đảng viên).

+ Tài liệu cấp phát cho các đồng chí bí thư chi bộ: cuốn “Tài liệu hỏi - đáp Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI” (dùng cho hội viên, đoàn viên các đoàn thể chính trị - xã hội và tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân) do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn.

1.2.5- Kinh phí

Kinh phí tổ chức hội nghị, tài liệu, báo cáo viên… do cấp triệu tập chi. Kinh phí phục vụ học viên do các cơ quan, đơn vị tự chi. Nguồn kinh phí học tập, quán triệt Nghị quyết chi theo kế hoạch, thực hiện theo những quy định hiện hành.

2- Tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình trong các cơ quan, tổ chức đảng

2.1- Nội dung và cách tiến hành kiểm điểm

Thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, UBKT Tỉnh ủy và các Ban có liên quan, những nội dung chính như sau:

a) Nội dung kiểm điểm

Các cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo các nội dung Nghị quyết đã nêu. Cụ thể là: (1) Về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; việc thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm; trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, từng đảng viên và người đứng đầu về những hạn chế, khuyết điểm. (2) Những hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ, nhất là trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển, bố trí cán bộ; tình trạng một số trường hợp bố trí cán bộ không đúng, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý, sự phát triển của ngành, địa phương. (3) Những hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”; quyền hạn và trách nhiệm cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, đặc biệt là của người đứng đầu. Trong 3 nội dung này, nội dung thứ nhất là trọng tâm xuyên suốt.

Khi kiểm điểm, cần tập trung liên hệ, làm rõ những hạn chế, yếu kém cụ thể nêu trong Nghị quyết Đại hội XI và Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tư khoá XI, làm rõ tại sao những hạn chế, khuyết điểm đã chỉ ra nhiều năm, nhưng chậm được khắc phục.

- Đối với tập thể: Kiểm điểm việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của cấp uỷ cấp trên về công tác giáo dục tư tưởng chính trị, kiểm điểm việc quản lý kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm, về tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng quản lý. Kiểm điểm việc thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác tổ chức và cán bộ; tập trung kiểm điểm làm rõ những trường hợp bố trí không đúng ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành, địa phương. Kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, trách nhiệm của tập thể trong việc bàn và ban hành các quyết định của cấp uỷ trong lãnh đạo, chỉ đạo...

- Đối với cá nhân: Kiểm điểm tự phê bình và phê bình về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; kiểm điểm về thực hiện Quy định những điều đảng viên không được làm. Đi sâu kiểm điểm: cá nhân có suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống không. Nếu có thì ở mức độ nào. Nội dung suy thoái về tư tưởng chính trị là: phai nhạt lý tưởng cách mạng, không kiên định con đường XHCN, mơ hồ, dao động, thiếu niềm tin, sa sút ý chí chiến đấu, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh, phụ họa theo nhận thức sai trái, quan điểm lệch lạc; không còn ý thức hết lòng vì nước vì dân, không làm tròn bổn phận chức trách được giao; không thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng, nói và làm trái với Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng. Nội dung suy thoái về đạo đức, lối sống là: sa vào chủ nghĩa cá nhân, sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi, hám danh, tham nhũng, lãng phí, bè phái cục bộ, mất đoàn kết; phong cách quan liêu, xa dân, vô cảm trước khó khăn, bức xúc của người dân; sống xa hoa, hưởng lạc, tham gia tệ nạn xã hội…

b) Cách tiến hành kiểm điểm:

- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, các ban đảng Tỉnh uỷ; Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND; các đảng uỷ trực thuộc tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện kiểm điểm. Trước khi kiểm điểm tiến hành một số công việc sau:

+ Lấy ý kiến góp ý của tập thể các cấp uỷ, tổ chức đảng (ban cán sự đảng, đảng đoàn), lãnh đạo các đơn vị trực thuộc của cấp mình và các đồng chí nguyên là cấp uỷ viên, nguyên là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

Ý kiến góp ý của tập thể, tổ chức được thể hiện bằng văn bản chính thức của tập thể, tổ chức đó. Ý kiến góp ý của cá nhân viết bằng văn bản, ghi rõ họ tên và địa chỉ người góp ý.

+ Gợi ý kiểm điểm đối với những tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý của cấp mình nếu thấy cần thiết. Uỷ ban kiểm tra các cấp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho ban thường vụ cấp uỷ cấp mình nội dung gợi ý kiểm điểm của tập thể, cá nhân.

+ Căn cứ những nội dung kiểm điểm nêu trong Nghị quyết và ý kiến góp ý của các tập thể, cá nhân nêu trên hoặc gợi ý kiểm điểm của cấp trên (nếu có) để tiến hành kiểm điểm theo quy định.

- Cấp trên kiểm điểm trước để làm gương cho cấp dưới noi theo. Tập thể kiểm điểm trước, cá nhân kiểm điểm sau, người đứng đầu kiểm điểm trước, cán bộ kiểm điểm sau.

 Ở cấp tỉnh: tập thể Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh, tập thể lãnh đạo các sở, ban, ngành kiểm điểm tự phê bình, phê bình trước; cá nhân các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành kiểm điểm tự phê bình, phê bình sau. Các đồng chí Uỷ viên BCH đảng bộ tỉnh kiểm điểm tại nơi đang công tác.

 Ở các đảng uỷ trực thuộc tỉnh và các cấp uỷ, tổ chức đảng: tập thể ban thường vụ hoặc đảng uỷ, chi ủy (nơi không có ban thường vụ, đảng ủy), tập thể lãnh đạo cơ quan kiểm điểm tự phê bình, phê bình trước; các đồng chí bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ, cấp uỷ viên kiểm điểm tự phê bình, phê bình sau (các đồng chí ủy viên BCH đảng bộ, chi ủy viên kiểm điểm tự phê bình và phê bình tại tập thể cấp uỷ nơi đang công tác). Tập thể chi uỷ kiểm điểm trước; bí thư, chi uỷ viên, đảng viên kiểm điểm sau.

- Sau kiểm điểm: Cấp uỷ các cấp báo cáo kết quả kiểm điểm (tập thể và cá nhân) với ban chấp hành cùng cấp; thông báo kết quả kiểm điểm đến những nơi đã góp ý trước kiểm điểm. Cấp dưới báo cáo kết quả kiểm điểm với cấp trên. Những nơi kiểm điểm không đạt yêu cầu, cấp uỷ cấp trên chỉ đạo kiểm điểm lại. Qua kiểm điểm, nếu có vi phạm đến mức phải xử lý thì các cơ quan chức năng xem xét, xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ báo cáo kết quả kiểm điểm (tập thể và cá nhân) với Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để Ban Chấp hành thảo luận, góp ý kiến.

Ban cán sự Đảng UBND tỉnh; Đảng đoàn HĐND tỉnh, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả kiểm điểm (tập thể và cá nhân) với đảng uỷ cơ quan, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc. Những nơi kiểm điểm không đạt yêu cầu, cấp uỷ cấp trên chỉ đạo kiểm điểm lại.

- Sau đợt kiểm điểm tự phê bình và phê bình lần này, việc thực hiện chế độ kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương (khoá XI) được thực hiện thường xuyên hằng năm, gắn với kiểm điểm theo chức trách, nhiệm vụ được giao.

2.2- Kiểm điểm tự phê bình và phê bình của tập thể, cá nhân Ủy viên  Ban Thường vụ

- Ở cấp tỉnh:

+ Trước khi tổ chức kiểm điểm, Thường trực Tỉnh uỷ chủ trì, chỉ đạo Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ và Văn phòng Tỉnh uỷ tổ chức lấy ý kiến góp ý bằng văn bản đối với tập thể và cá nhân Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Những nơi cần xin ý kiến là: ban thường vụ cấp uỷ các đảng bộ trực thuộc tỉnh; Ban cán sự Đảng UBND tỉnh; Đảng đoàn HĐND tỉnh; Đoàn chủ tịch Uỷ ban MTTQ tỉnh; các ban chấp hành: Liên đoàn Lao động, Hội LHPN, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân tỉnh; các đồng chí nguyên Thường trực Tỉnh uỷ, nguyên Uỷ viên BCH Đảng bộ tỉnh, nguyên Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND tỉnh, nguyên giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương đang hưu trí trên địa bàn.

+ Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tập trung kiểm điểm tự phê bình, phê bình; đánh giá, làm rõ những hạn chế, khuyết điểm về công tác xây dựng Đảng và nguyên nhân, đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục làm cơ sở cho việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình của cá nhân.

+ Các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo 3 nội dung kiểm điểm nêu trong Nghị quyết và việc thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm. Trong quá trình kiểm điểm, chú ý kiểm điểm nghiêm túc nội dung gợi ý của cấp trên ( nếu có), ý kiến đóng góp của các cá nhân, tổ chức để tự phê bình, phê bình và đề ra biện pháp khắc phục những hạn chế, khuyết điểm. Tập trung làm rõ trách nhiệm cá nhân; việc gương mẫu thực hiện Quy định về Những điều đảng viên không được làm; việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình; về đạo đức lối sống về quan hệ gia đình, xã hội và quan hệ với nhân dân.

Văn phòng Tỉnh uỷ chuẩn bị nội dung kiểm điểm tự phê bình, phê bình của tập thể Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

+ Thực hiện trong tháng 7 và tháng 8/2012.

- Ở các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh uỷ và cấp uỷ trực thuộc Tỉnh ủy:

+ Các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh uỷ; các ban thường vụ, ban chấp hành đảng bộ huyện, thành, thị và các đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy tiến hành kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo nội dung và cách làm của cấp tỉnh.

+ Trước khi tổ chức kiểm điểm, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ chủ trì phối hợp với các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ, Ban cán sự đảng UBND tỉnh, đảng đoàn HĐND tỉnh, các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phụ trách đảng bộ trực thuộc tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ gợi ý nội dung kiểm điểm ở những tập thể cấp ủy, cá nhân cần thiết.

+ Thực hiện trong tháng 8 và tháng 9/2012.

2.3- Kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở cấp uỷ, tổ chức đảng cơ sở, đảng viên

- Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, các cấp ủy đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy chỉ đạo kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở cấp cơ sở, gợi ý kiểm điểm những tập thể, cá nhân cần thiết. Cách làm tương tự như ở cấp huyện. Ban Thường vụ cấp uỷ cơ sở, gợi ý kiểm điểm đối với những chi bộ, đảng viên; chi uỷ gợi ý kiểm điểm đối với đảng viên nếu thấy cần thiết.

- Kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở chi bộ: Tập thể chi uỷ kiểm điểm tự phê bình và phê bình trước sau đó đến bí thư chi bộ, chi uỷ viên và các đảng viên. Nội dung kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo 3 nội dung nêu trong Nghị quyết, thực hiện Quy định về Những điều đảng viên không được làm; chỉ rõ hạn chế, thiếu sót, khuyết điểm, nguyên nhân; phương hướng giải quyết, khắc phục. Ở những nơi có vấn đề phức tạp, xét thấy cần thiết thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp hoặc cấp uỷ quản lý cán bộ (trước khi nghỉ hưu) gợi ý kiểm điểm.

- Thời gian thực hiện trong tháng 9,10,11/2012.

3- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về tổ chức, cán bộ và sinh hoạt đảng; về cơ chế, chính sách; về công tác giáo dục chính trị tư tưởng.

3.1- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ

- Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ và các cơ quan chức năng xây dựng cơ chế để hằng năm Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đóng góp ý kiến, thể hiện sự tín nhiệm đối với tập thể và từng thành viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; ban chấp hành các cấp góp ý kiến, thể hiện sự tín nhiệm đối với tập thể và từng thành viên ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp; xây dựng quy định việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm hằng năm đối với các chức danh lãnh đạo trong cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể; đổi mới cách lấy phiếu tín nhiệm để đánh giá, nhận xét cán bộ theo hướng mở rộng đối tượng tham gia; những người hai năm liền tín nhiệm thấp, không đủ năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ phải xem xét, cho thôi giữ chức vụ, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác; thực hiện bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp trên nói chung phải qua chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở cấp dưới. Trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trong Quý II/2013.

- Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ và các cơ quan chức năng xây dựng đề án quy hoạch Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2020. Trình Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tháng 12/2012.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng Quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng; xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ, tiêu chí đánh giá cán bộ làm cơ sở cho việc quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ; quy định bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ; đổi mới quy trình lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo hướng mở rộng dân chủ để cán bộ dự kiến đề bạt, bổ nhiệm được tự giới thiệu, thể hiện trình độ, khả năng của mình; quy định bảo đảm tạo cơ hội tiến bộ cho những người có khuyết điểm hoặc bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nhưng đã thực sự nỗ lực phấn đấu, có thành tích và được tín nhiệm. Trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quý II năm 2013.

- Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ và các cơ quan chức năng hướng dẫn thực hiện và thực hiện thí điểm một số việc sau:

+ Tiếp tục thực hiện bố trí một số chức danh cán bộ chủ chốt ở cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương.

+ Tiếp tục thực hiện thí điểm bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện; gắn với xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát, bảo đảm việc thực hiện có hiệu quả.

+ Kiểm tra, chấn chỉnh tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đảng bộ; thực hiện nghiêm nguyên tắc tự phê bình và phê bình.

+ Sơ kết rút kinh nghiệm để có chủ trương về việc đại hội đảng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở trực tiếp bầu bí thư cấp uỷ có số dư.

+ Thí điểm giao quyền cho bí thư cấp uỷ lựa chọn, giới thiệu để bầu cử uỷ viên thường vụ cấp uỷ; cấp trưởng có trách nhiệm lựa chọn, giới thiệu để bầu cử, bổ nhiệm cấp phó.

- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện:

+ Thí điểm chế độ tiến cử, chế độ tập sự lãnh đạo quản lý.

+ Thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự theo hướng những người được dự kiến đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý phải trình bày đề án hoặc chương trình hành động trước khi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ rà soát các cơ chế, chính sách về tổ chức, cán bộ, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới để thực hiện các giải pháp của nghị quyết và thực hiện cải cách hành chính trong Đảng. Trình Ban Thường vụ từ Quý IV năm 2012 đến Quý II năm 2013.

3.2- Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ

- Căn cứ Quy chế chất vấn trong Đảng (ban hành theo Quyết định số 158-QĐ/TW, ngày 15/5/2008 của Bộ Chính trị khoá X) và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ chuẩn bị nội dung, hướng dẫn thực hiện Quy chế chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và ban chấp hành đảng bộ các cấp. Thực hiện từ năm 2012.

- Tham mưu để Ban Thường vụ đưa nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương 4 (khoá XI) vào chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm của Ban Thường vụ và có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Thực hiện từ năm 2012.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn uỷ ban kiểm tra các cấp thường xuyên kiểm tra, giám sát và hằng năm có báo cáo kết quả thực hiện của cán bộ thuộc cấp mình quản lý trong việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức. Thực hiện từ năm 2012.

- Phối hợp với Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Văn phòng Tỉnh uỷ xem xét việc giải quyết những vụ việc có thông tin hoặc đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo, nhất là những vụ việc bức xúc mà dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện từ năm 2012.

3.3- Ban Dân vận Tỉnh uỷ                               

- Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; xây dựng cơ chế để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quý I năm 2013.

- Phối hợp với Đảng đoàn HĐND, Ban cán sự đảng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc cán bộ chủ chốt và cán bộ dân cử các cấp thực hiện chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân.

3.4- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị và Đề án số 09-ĐA/TU, ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, giúp Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ tổ chức một năm 02 lần để thông báo tình hình trong nước và quốc tế đến các đồng chí nguyên là: Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; thường trực HĐND, lãnh đạo UBND tỉnh; giám đốc các sở và tương đương đang hưu trí trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các đảng bộ tổ chức các hội nghị tương ứng.

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Trường Chính trị tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; xây dựng nội dung, chương trình, tổ chức thành nền nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là cấp tỉnh. Trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ năm 2012.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều tra dư luận xã hội, tập hợp ý kiến của cán bộ, đảng viên và nhân dân để tham khảo trước khi quyết định những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, phản ánh kinh nghiệm những nơi tạo được chuyển biến rõ rệt, những nơi thực hiện không nghiêm túc; khắc phục tình trạng phản ánh một chiều, sai lệch; không để các thế lực thù địch lợi dụng chống đối; tăng cường nêu gương những người tốt, việc tốt, lấy nhân tố tích cực để đẩy lùi tiêu cực; phê phán, đấu tranh với những biểu hiện sa sút, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống vụ lợi, cá nhân, ích kỷ, vi phạm những chuẩn mực đạo đức xã hội tạo niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thực hiện từ năm 2012.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh và các cơ quan chủ quản quản lý chặt chẽ mọi hoạt động báo chí, xuất bản theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước; chấn chỉnh, quản lý thông tin trên mạng Internet, các mạng xã hội và blog cá nhân. Thực hiện từ năm 2012.

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Trường Chính trị tỉnh xây dựng Quy chế dân chủ trong nghiên cứu lý luận chính trị. Trình Ban thường vụ Tỉnh uỷ trong năm 2012.

3. 5- Đảng đoàn HĐND tỉnh

- Lãnh đạo chặt chẽ quá trình góp ý sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 theo đúng định hướng của Trung ương nêu trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 (khoá XI).

- Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với Ban cán sự đảng UBND tỉnh và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ xây dựng quy trình, thủ tục, cách thức thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ năm 2012.

- Phối hợp với Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, có kế hoạch sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý, sử dụng, kiểm soát chặt chẽ vốn và tài sản của Nhà nước, không để sơ hở, thất thoát. Thực hiện từ năm 2012.

3.6- Ban cán sự đảng UBND

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nội dung, lộ trình cụ thể về cải cách hành chính nhà nước. Tập trung rà soát, loại bỏ những cơ chế, chính sách không còn phù hợp, cản trở việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức và các thủ tục hành chính liên quan đến thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân.

- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương, chỉ đạo xây dựng các văn bản trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và cấp có thẩm quyền ban hành:

+ Quy định trách nhiệm, quyền hạn người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, vừa phải tôn trọng nguyên tắc tập thể lãnh đạo, vừa phát huy tốt vai trò trách nhiệm cá nhân người đứng đầu; khuyến khích, bảo vệ người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

+ Quy định cụ thể thực hiện Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức, không để cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và người thân lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi dưới mọi hình thức.

+ Quy định thực hiện và kiểm soát việc kê khai tài sản theo quy định của Đảng và Nhà nước.

+ Xác định rõ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức để cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện tinh giản biên chế.

+ Triển khai thực hiện hướng dẫn của Trung ương về cải cách chế độ tiền lương, nhà ở, chống bình quân, cào bằng; chống đặc quyền, đặc lợi.

+ Công khai các chế độ, chính sách để nhân dân giám sát và hướng dẫn dư luận xã hội hiểu đúng về những chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức. Trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ từ Quý I năm 2013 đến Quý II năm 2013.

3.7- Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của tỉnh

- Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Đảng uỷ Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh uỷ và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xét xử kịp thời, nghiêm minh những vụ án tham nhũng, trước hết là những vụ nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện từ năm 2012.

- Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh, Đảng uỷ Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh uỷ và các cơ quan liên quan, tổ chức tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của tỉnh và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; đề xuất kiện toàn mô hình, cơ cấu tổ chức, nhân sự, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan phòng, chống tham nhũng. Báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trình Hội nghị Ban Chấp hành tháng 6/2012.

3.8- Sở Nội vụ

Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và các cơ quan có liên quan xây dựng quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức và các văn bản pháp luật có liên quan, làm cơ sở cho việc xác định biên chế, củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan nhà nước, tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội gắn với chế độ, chính sách tiền lương. Hoàn thành trong Quý III năm 2013.

III- CHỈ ĐẠO, KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN

1- Thường trực Tỉnh uỷ

- Lập Bộ phận thường trực chỉ đạo cấp tỉnh gồm: Đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ; đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ; đồng chí Phó Bí thư, Chủ tịch UBND tỉnh và các đồng chí: Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ và Trưởng Ban Dân vận Tỉnh uỷ. Tổ giúp việc gồm một số chuyên viên các ban đảng Tỉnh ủy, do Ban Tổ chức Tỉnh ủy đề xuất.

- Phân công các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ phụ trách, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm điểm và tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tư (khoá XI).

2- Các Ban Xây dựng Đảng thuộc Tỉnh uỷ

- Căn cứ vào các văn bản, hướng dẫn của Trung ương, tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, xây dựng hướng dẫn triển khai các nội dung thực hiện Nghị quyết một cách kịp thời, hiệu quả.

- Văn phòng Tỉnh uỷ: Chủ động tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy báo cáo kiểm điểm tự phê bình, phê bình của cấp ủy, phối hợp với các ban xây dựng Đảng thuộc Tỉnh ủy tham mưu và tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chuẩn bị đầy đủ tài liệu, kinh phí và các điều kiện  phục vụ 03 hội nghị cán bộ chủ chốt của tỉnh.

3- Ban cán sự Đảng UBND; Đảng đoàn HĐND; các ban, sở, ngành; các đảng uỷ trực thuộc tỉnh

- Căn cứ vào Kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương, đơn vị; thực hiện nghiêm túc nội dung, tiến độ. Chú ý kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cấp dưới. Thực hiện chế độ báo báo kết quả theo tiến độ thời gian.

- Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp uỷ, tổ chức đảng. Triển khai Nghị quyết gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, an sinh xã hội và chăm lo đời sống của nhân dân.

- Các đồng chí bí thư cấp uỷ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cấp ủy viên chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết; tập trung kiểm điểm tự phê bình và phê bình, xây dựng phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm tổ chức thực hiện Nghị quyết đạt kết quả, tạo chuyển biến thực sự.

4- Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện

Giao Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với các ban xây dựng Đảng thuộc Tỉnh uỷ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện; 6 tháng và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương;

- Văn phòng Trung ương;

- Ban Tuyên giáo Trung ương;   

- Đảng đoàn HĐND tỉnh;

- Ban cán sự đảng UBND tỉnh;

- Các đồng chí Tỉnh uỷ viên;

- Các đảng bộ trực thuộc;

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh;

- Lưu Văn phòng Tỉnh uỷ.

T/M BAN CHẤP HÀNH

BÍ THƯ

 
Đã ký
 

 

Phạm Xuân Đương