Tìm kiếm văn bản : Nơi ban hành :
Số hiệu : Từ khóa :
Loại văn bản :
Loại văn bản : Nghị quyết Số hiệu : 24/2011/NQ-HÐND
Người ký : Vũ Hồng Bắc Nơi ban hành : HĐND TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngày phát hành : 12/12/2011 Ngày có hiệu lực : 09/12/2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH THÁI NGUYÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 24/2011/NQ-HĐND

 

 

    Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

Về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011

và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 tỉnh Thái Nguyên

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Sau khi nghe Báo cáo số: 116/BC-UBND ngày 24/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012;

Xét Tờ trình số: 82/TTr-UBND ngày 24/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thông qua kết quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và quyết nghị nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 đã nêu trong các báo cáo, tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và báo cáo của các cơ quan hữu quan, các cơ quan Tư pháp trình Hội đồng nhân tỉnh tại kỳ họp.

Điều 2. Thông qua phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Thái Nguyên với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Mục tiêu và chủ đề

Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát của Chính phủ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2011 gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Chủ đề năm 2012 là: Ưu tiên kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao chất lượng tăng trưởng, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng thiết yếu, triển khai đồng bộ các chương trình, dự án trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu                                                                         

a) Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế                                                        11% trở lên

Trong đó: + Công nghiệp - xây dựng:                                                      14%

+ Dịch vụ:                                                                        11%

+ Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:                                             4%

- GDP bình quân đầu người:                                                      27 triệu đồng

- Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN tăng                                         16-17%;

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng                                                         15%;

- Thu ngân sách phấn đấu tăng 20% so với thực hiện năm 2011 (không bao gồm thu cấp quyền sử dụng đất);

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 6% so với năm 2011, sản lượng lương thực có hạt: 415 nghìn tấn;

- Giá trị sản phẩm/1 ha đất trồng trọt:                                         77 triệu đồng

- Diện tích trồng rừng tập trung:                                                       4.000 ha;

- Diện tích trồng chè mới, cải tạo và phục hồi:                                  1.000 ha;

b) Các chỉ tiêu xã hội

- Mức giảm tỷ xuất sinh thô trong năm:                                               0,1%o

- Tạo việc làm mới cho                                               16.000 lao động

- Giảm trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới:                                             16%

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm đạt trên                                                   2%

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo:                                                                  51%

c) Các chỉ tiêu về môi trường

- Ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng trên:                                                       50%

- Tỷ lệ số dân ở nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 78%

d) Đảm bảo an ninh trật tự xã hội và công tác quân sự địa phương và hoàn thành 100% các chỉ tiêu đề ra.

3. Một số nhiệm vụ giải pháp trọng tâm phát triển ngành, lĩnh vực

3.1. Phát triển công nghiệp - xây dựng

Thực hiện tốt chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng từ phát triển chủ yếu dựa vào vốn, tài nguyên và lao động chất lượng thấp sang căn cứ vào hiệu quả, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh trên cơ sở áp dụng các thành tựu về khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và kỹ năng quản lý hiện đại. Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính để thu hút đầu tư  phát triển sản xuất kinh doanh và kết cấu hạ tầng. Thực hiện rà soát các dự án đầu tư công, để tập trung nguồn lực cho các dự án cấp thiết sớm hoàn thành phát huy hiệu quả theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ.

Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, đồng thời với nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất, sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đổi mới cơ cấu và đa dạng hoá sản phẩm, phát triển các sản phẩm chủ lực, ưu tiên sử dụng công nghệ cao. Khuyến khích và thực hiện các cơ chế, chính sách của nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn; đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ để cung cấp đầu vào cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.

Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư, phát triển các khu đô thị mới. Tập trung thu hút đầu tư các dự án hạ tầng khu công nghiệp theo hướng lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực tài chính và kinh nghiệm để triển khai các dự án KCN đã được quy hoạch, tạo quỹ đất sạch thường xuyên từ 30-50 ha để thu hút các dự án đầu tư chiến lược có hàm lượng công nghệ cao, có tác động lan tỏa thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ phát triển.

3.2. Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân

Tập trung nguồn lực để thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, hoàn thiện quy hoạch đảm bảo theo hướng tăng thu nhập cho nhân dân, tăng lợi ích cộng đồng. Ưu tiên nguồn lực và sự chỉ đạo cho phát triển các sản phẩm nông nghiệp, thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hình thành các vùng chuyên canh, trang trại; tích cực chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân và gắn trách nhiệm của chính quyền các cấp trong chỉ đạo phát triển sản xuất, ngăn chặn dịch bệnh của vật nuôi, cây trồng. Thực hiện tốt công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kiểm soát sản phẩm nông nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định.

Tập trung nâng cao năng suất, chất lượng lúa bằng việc sử dụng giống mới năng suất, chất lượng cao, có khả năng kháng bệnh tốt. Phổ biến các giống ngô mới có năng suất cao, hình thành các vùng sản xuất tập trung. Phát triển chuyên canh chè, áp dụng quy trình sản xuất chế biến an toàn, đồng thời xây dựng và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường.

Củng cố phát triển kinh tế hợp tác xã, phát triển các làng nghề truyền thống, đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề, hỗ trợ xúc tiến thương mại để tìm kiếm, mở rộng thị trường; từng bước đưa công nghiệp về nông thôn để thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Tăng cường các biện pháp phòng chống cháy rừng, lũ lụt, hạn hán, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.

3.3. Phát triển ngành dịch vụ

Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh, lợi thế so sánh. Khuyến khích phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao gắn với du lịch văn hóa lịch sử và sinh thái; các doanh nghiệp liên kết, hình thành các hiệp hội, ngành hàng, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch, xúc tiến thương mại gắn với nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường.

Phát triển ngành dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách; khuyến khích phát triển vận chuyển hành khách công cộng; tăng cường các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông. Đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ, khai thác tốt và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn thiết kế, khoa học công nghệ… đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.

3.4. Giáo dục và đào tạo

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học trên cơ sở thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo, chỉ đạo của Chính phủ về đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015. Duy trì, củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập bậc tiểu học, THCS; từng bước thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học và thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân quan tâm chăm lo đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phát triển; tăng cường phổ biến pháp luật, giáo dục đạo đức lý tưởng sống cho học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thực chất vững chắc, đồng đều trong các loại hình đào tạo; tiếp tục đầu tư hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường học, mua sắm trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa và hiện đại hóa; tập trung xây dựng mỗi cấp học có ít nhất một trường trọng điểm chất lượng cao.

3.5. Khoa học công nghệ

Tập trung vào các chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội; thúc đẩy phát triển công nghệ trong lĩnh vực sản xuất công thương nghiệp, nông nghiệp, công nghệ thông tin… tăng cường ứng dụng, chuyển giao công nghệ; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách pháp luật về sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với các cơ sở đào tạo của Trung ương và các ngành kinh tế, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật bổ sung cho các ngành, lĩnh vực của tỉnh; ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành nông - lâm - chăn nuôi - thủy sản và công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm. Tăng cường quản lý nhà nước về các hoạt động chuyển giao công nghệ; đẩy mạnh thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001-2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

3.6. Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân

Nâng cao chất lượng dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh, ưu tiên phát triển chuyên khoa sâu với những kỹ thuật tiên tiến, hiện đại theo chương trình phát triển y tế giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Tăng cường đầu tư trang thiết bị y tế cho các tuyến đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên môn; nâng cao trình độ chuyên môn, truyền thống y đức tạo thuận lợi cho nhân dân tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Tiếp tục thực hiện củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở giảm bớt tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, củng cố phát triển y dược học cổ truyền và phát triển kỹ thuật không dùng thuốc. Có cơ chế thu hút bác sỹ, cán bộ y tế chuyên môn sâu về công tác tại các cơ sở y tế trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả đề án phát triển y tế chuyên sâu và xây dựng thành trung tâm của vùng về y tế.

3.7. Giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo

Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tự lực cho người nghèo, cộng đồng về giảm nghèo; thực hiện tốt các đề án, dự án thuộc chương trình mục tiêu giảm nghèo. Thực hiện các chính sách trợ cấp và hỗ trợ về giáo dục, y tế, tín dụng, việc làm, dạy nghề, mở rộng các hoạt động nhân đạo, từ thiện trợ giúp xã hội đối với những người nghèo, đặc biệt khó khăn không có nguồn thu nhập để tự vươn lên hòa nhập cộng đồng.

Đổi mới và phát triển hệ thống dạy nghề theo nhu cầu thị trường gắn với doanh nghiệp và hội nhập quốc tế, tổ chức triển khai hiệu quả nhiệm vụ chiến lược về dạy nghề “đào tạo nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu các ngành kinh tế mũi nhọn, những vùng kinh tế trọng điểm” và “đào tạo nghề cho lao động nông thôn để góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới”. Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, thực hiện đồng bộ chương trình quốc gia về bảo hộ lao động.

3.8. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin và truyền thông

Tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tăng mức hưởng thụ văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin cho đồng bào các dân tộc, phát huy giá trị văn hóa nghệ thuật thưởng thức trà gắn với phát triển du lịch, dịch vụ, thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

Đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng; tiếp tục xây dựng và triển khai tốt chương trình hành động quốc gia về du lịch. Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc, quản lý khai thác có hiệu quả hệ thống các di tích lịch sử, danh thắng trên địa bàn. Khuyến khích công tác xã hội hóa để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao ở cấp xã, phường, thôn bản. Mở rộng giao lưu văn hóa, du lịch với các địa phương trong khu vực, trong nước và quốc tế. Tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống, cách cư xử trong gia đình; hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn gia đình ở cơ sở; bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng chống bạo lực gia đình.

3.9. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững

Phát huy nguồn lực đất đai trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong công tác quản lý đất đai; tăng cường công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản; giải quyết các điểm nóng về ô nhiễm môi trường; có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững. Đẩy mạnh xã hội hoá và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường.

3.10. Lĩnh vực nội chính

Thực hiện kiên quyết, đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí: Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ; thực hiện công khai, minh bạch và đơn giản hoá các thủ tục hành chính tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư và thúc đẩy sản xuất phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý. Triển khai thực hiện đồng bộ các quy định về phòng chống tham nhũng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm trong quản lý kinh tế, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới, chủ động chống các âm mưu diễn biến hòa bình; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu vực phòng thủ tỉnh, công nghiệp quốc phòng, thực hành tốt kế hoạch diễn tập phòng thủ tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác hợp tác kinh tế đối ngoại; kết hợp giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hợp tác kinh tế đối ngoại, thông tin tuyên truyền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

 Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng, nâng cao ý thức cảnh giác, nắm chắc tình hình, có phương án sẵn sàng đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra; đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm, phòng chống các tệ nạn xã hội; mở rộng các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật, tăng cường thông tin, tuyên truyền nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp về giảm, kiềm chế tai nạn giao thông, công tác phân luồng, phân tuyến đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

   1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 theo Nghị quyết.

   2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.

Nơi nhận:

- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (Báo cáo);

- Chính phủ (Báo cáo);

- Các Bộ: Tư pháp, Lao động TB và Xã hội,

  Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;

- Thường trực Tỉnh uỷ;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- UBND tỉnh;

- UBMTTQ tỉnh Thái Nguyên;

- Đoàn ĐBQH tỉnh Thái Nguyên;

- Các vị Đại biểu HĐND tỉnh khoá XII;

- Toà án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;

- Kiểm toán nhà nước khu vực X;

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;

- BCĐ PC tham nhũng tỉnh, BCĐ GPMB tỉnh;

- TTHĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;

- VP Tỉnh uỷ, VP UBND tỉnh;

- LĐVP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;

- Các phòng nghiệp vụ thuộc VP;

- Các CV Phòng Công tác HĐND;

- Báo Thái Nguyên, TTTT tỉnh (để đăng);

- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

Vũ Hồng Bắc