Tìm kiếm văn bản : Nơi ban hành :
Số hiệu : Từ khóa :
Loại văn bản :
Loại văn bản : Nghị quyết Số hiệu : 86/2007/NQ-HÐND
Người ký : Nguyễn Văn Tiệu Nơi ban hành : HĐND huyện Võ Nhai
Ngày phát hành : 28/12/2007 Ngày có hiệu lực : 26/12/2007

 

 

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN VÕ NHAI

KHOÁ XVII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số: 06/NQ-HU ngày 18/12/2007 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Võ Nhai về mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2008;

Sau khi xem xét Báo cáo của Uỷ ban nhân dân huyện về Kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Xã hội và các ý kiến thảo luận của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn kết quả thực hiện nhiệm vụ mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2007 đã được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân huyện.

Điều 2. Thông qua phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của huyện với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân huyện. Hội đồng nhân dân huyện nhấn mạnh thêm một số điểm trọng tâm như sau:

I- Các chỉ tiêu chủ yếu:

A. Các chỉ tiêu kinh tế:

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng từ 13% trở lên.

Trong đó:

- Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng: 8%.

- Giá trị tăng thêm ngành Công nghiệp - Xây dựng tăng: 17,1%.

- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ: 15,9%.

- Giá trị sản xuất riêng của ngành CN - TTCN tăng: 27,18%.

Cơ cấu GDP của huyện là: Nông nghiệp 41,3%; Công nghiệp - XD 40,3%; Dịch vụ - thương mại: 18,4%.

2. Thu ngân sách: 7.835 triệu đồng.

Trong đó:

- Thu cân đối ngân sách: 7.835 triệu đồng.

3. Thu nhập bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành): trên 5,3 triệu đồng.

4. Sản lượng lương thực có hạt: 34.500 tấn trở lên.

5. Sản lượng một số cây công nghiệp ngắn ngày:

- Thuốc lá: 550 tấn.

- Đỗ tương: 660 tấn.

- Mía cây: 16.200 tấn.

- Lạc: 200 tấn.

- Sắn: 5.500 tấn.

6. Chăn nuôi:

- Đàn trâu trung bình năm: 13.700 con.

- Đàn bò trung bình năm: 3.700 con.

- Đàn lợn trung bình năm: 33.500 con.

- Sản lượng thịt hơi các loại: 3.500 tấn.

7. Lâm nghiệp:

- Trồng rừng tập chung: 500 ha.

- Trồng cây nhân dân: 300 ha.

- Diện tích trồng chè mới: 50 ha.

- Nâng độ che phủ rừng: 66%.

B. Các chỉ tiêu xã hội:

1. Tỷ lệ giảm sinh: 0,3%o.

2. Tốc độ tăng dân số tự nhiên: 1,6%.

3. Số lao động được giải quyết việc làm: 800 người.

4. Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 5%.

5. Xây dựng trường chuẩn quốc gia: 3 trường.

6. Số xã đạt chuẩn y tế: 2 xã.

7. Tỷ lệ hộ được dùng nước sạch tăng 3% so với năm 2007.

8. Tỷ lệ hộ được dùng điện tăng 4 % so với năm 2007.

9. Số điện thoại cố định đạt 6,7 máy/100 dân.

II/ Các giải pháp chủ yếu:

1- Đẩy mạnh thu hút và huy động các nguồn đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.

Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để các tổ chức, cá nhân triển khai các dự án đầu tư khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện. Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục để mở rộng Khu công nghiệp nhỏ Trúc Mai, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, khoanh định các vùng sản xuất gạch, ngói, vôi, khai thác cát, sỏi. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; Chỉ đạo có trọng điểm công tác điều chỉnh quy hoạch Chợ tại các xã để từng bước hình thành các khu trung tâm dịch vụ thương mại, thúc đẩy lưu thông hàng hoá. Mở rộng và hoàn thiện mặt bằng Chợ La Hiên, Chợ Lâu Thượng.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện theo hướng xã hội hoá trong lĩnh vực du lịch, tạo điều kiện về môi trường đầu tư và các ưu đãi về thuế, đất đai… cho các nhà đầu tư có tiềm năng về vốn, có khả năng triển khai dự án nhanh đối với Khu danh lam thắng cảnh Phượng Hoàng, Di tích khảo cổ học Thần Sa. Chú trọng công tác quy hoạch, tôn tạo khu Di tích lịch sử rừng Khuôn Mánh…

Phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi, trồng và chế biến rau quả, thực phẩm. Đưa nhanh các giống cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao vào sản xuất. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.

2. Huy động và thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, phân bổ vốn đảm bảo hiệu quả.

Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư theo các chương trình dự án của Trung ương, của Tỉnh (Chương trình 135, chương trình vốn đầu tư XDCB tập chung…). Tổ chức triển khai tốt các thủ tục chuẩn bị đầu tư trong năm 2008 và các năm tiếp theo từ nguồn vốn OFID và JBIC.

Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn trên đảm bảo hiệu quả. Chủ động khai thác các nguồn lực của địa phương để tham gia việc đối ứng xây dựng kết cấu hạ tầng tại xã, thị trấn. Đẩy mạnh công tác quy hoạch cấp đất khu dân cư. Phấn đấu năm 2008 toàn huyện cấp được 180 lô đất khu dân cư tại 9 xã, thị trấn (Bình Long, Dân Tiến, Tràng Xá, Phú Thượng, Thị trấn Đình Cả, Lâu Thượng, La Hiên, Cúc Đường, Nghinh Tường) theo cơ chế nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện kỳ họp thứ 7 đã phê duyệt.

Phân bổ vốn năm 2008 đảm bảo có hiệu quả:

- Đối với nguồn vốn XDCB tập chung:

+ Tập chung ưu tiên trả nợ cho các công trình đã có quyết toán theo nguyên tắc nợ trước trả trước, nợ sau trả sau; khẩn trương rà soát nợ XDCB do xã làm chủ đầu tư để trả nợ dứt điểm đối với các công trình có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật; công trình chưa có quyết toán bố trí tối đa 70% tổng dự toán được duyệt. 

+ Chỉ khởi công công trình mới khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền, không bố trí vốn cho các chủ đầu tư và các dự án không thực hiện quyết toán vốn và giám sát đánh giá đầu tư theo quy định, các dự án khởi công mới năm 2008 phải được thực hiện đúng theo các quy định của Pháp luật.

- Đối với nguồn vốn chương trình mục tiêu phải thực hiện nghiêm túc theo chỉ tiêu kế hoạch được phân bổ theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Đối với nguồn vốn cấp quyền sử dụng đất thu được sẽ ưu tiên cho công tác: quy hoạch chi tiết, đo đạc bản đồ địa chính, bồi thường GPMB khu dân cư. đánh giá tác động môi trường; số còn lại được ưu tiên để xây dựng trường chuẩn quốc gia, xã chuẩn y tế quốc gia và các công trình phúc lợi khác của huyện và xã, thị trấn.

- Đối với nguồn vốn vận động của nước ngoài được tỉnh giao chỉ tiêu đầu tư về huyện thì Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn được hưởng lợi phải chủ động tìm nguồn đối ứng trong việc GPMB. Tập chung huy động các nguồn vốn đối ứng của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

3. Tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách; Tăng cường các hoạt động quản lý tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển rừng:       

Dự toán thu ngân sách đảm bảo tính tích cực, vững chắc có tính đến yếu tố thị trường và giá cả, tập trung thu đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước, thực hiện đầy đủ các giải pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Khai thác hết nguồn thu phát sinh theo chính sách, phấn đấu thu trong cân đối ngân sách tăng 18% so với số thực thu năm 2007.

Quản lý và sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo cho phát triển bền vững. Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để nâng cao độ che phủ của rừng. Xử lý nghiêm minh các vi phạm về Luật đất đai, Luật khoáng sản và Luật bảo vệ và phát triển rừng…

4. Phát triển văn hoá xã hội theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, văn hoá, thông tin- thể thao và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục bậc Tiểu học và Trung học cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động 2 không với 4 nội dung. Tăng cường xây dựng các trường chuẩn quốc gia. Triển khai thực hiện Đề án trường Phổ thông có nhiều cấp học trên địa bàn huyện.

Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Quản lý tốt các di tích lịch sử văn hoá, đẩy mạnh các phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương. Từng bước đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, bài trừ các hủ tục lạc hậu và tệ nạn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động văn hoá thông tin về các vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.

Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia về chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao tinh thần và trách nhiệm y đức trong ngành. Tăng cường chỉ đạo thực hiện Đề án chuẩn y tế quốc gia theo kế hoạch. Đẩy mạnh công tác kiểm tra an toàn thực phẩm, chú trọng công tác quản lý kinh doanh thuốc chữa bệnh trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.

5. Tập trung chỉ đạo cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; thực hiện kiên quyết, đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí.

 Thực hiện dân chủ công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ, trên nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Phát huy dân chủ ở cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng dân cư và doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc cơ chế một cửa và một cửa liên thông theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, hiệu quả và năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

Sắp xếp ổn định bộ máy tổ chức, bộ máy các phòng, ban chuyên môn và cán bộ theo hướng dẫn của tỉnh. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất chính trị cho lực lượng cán bộ, công chức. Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí gắn với công tác quản lý tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản... tăng cường công tác giám sát, thanh tra, ngăn chặn tình trạng tham ô lãng phí, đảm bảo chất lượng công trình. Tiếp tục lập hồ sơ đưa các đối tượng tệ nạn xã hội vào các cơ sở giáo dục và chữa bệnh theo kế hoạch tỉnh giao.

6. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức, nâng cao nhận thức, hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân, góp phần tăng cường nền pháp chế xã hội.

Thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, chủ động nắm chắc tình hình, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các lực lượng thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý. Chỉ đạo quyết liệt công tác triệt phá các tụ điểm về ma tuý và áp dụng các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc làm cơ sở cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 3. Tổ chức thực hiện.

- Giao cho Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn trong toàn huyện tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2008. Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra.

- Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân, các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện thực hiện tốt vai trò, chức năng nhiệm vụ của mình trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân huyện Võ Nhai khoá XVII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 26/12/2007./.

 

 

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Tiệu

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

HUYỆN VÕ NHAI

 Số: 86/2007/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Võ Nhai, ngy 28 thng 12 năm 2007