Tìm kiếm văn bản : Nơi ban hành :
Số hiệu : Từ khóa :
Loại văn bản :
Loại văn bản : Quy chế Số hiệu : 2502/QÐ-UBND
Người ký : Đàm Thanh Nghị Nơi ban hành : UBND tỉnh Thái Nguyên
Ngày phát hành : 07/11/2007 Ngày có hiệu lực : 07/11/2007

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH THÁI NGUYÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

Của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển  kinh tế - xã hội

 các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi

giai đoạn 2006 – 2010, tỉnh Thái Nguyên

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2502/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11  năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban chỉ đạo Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (viết tắt là BCĐ 135) được thành lập theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 13/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.

BCĐ 135 có Tổ chuyên viên giúp việc; cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo là Ban Dân tộc tỉnh Thái Nguyên. Các văn bản của BCĐ 135 do Trưởng ban ký thì sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp do Phó trưởng ban thường trực ký theo sự uỷ quyền của Trưởng ban thì sử dụng con dấu của Ban Dân tộc tỉnh.

Điều 2. BCĐ 135 có chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn toàn tỉnh.

            BCĐ 135 chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. BCĐ 135 có các nhiệm vụ như sau:

- Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định cụ thể về thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối giao kế hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.  

 

- Chỉ đạo, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện kế hoạch được giao.

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc cấp phát, thanh toán kinh phí thực hiện từng dự án đảm bảo kịp thời, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

- Chỉ đạo sự phối hợp giữa các ngành và cấp huyện nhằm đảm bảo thực hiện việc lồng ghép kịp thời, có hiệu quả nguồn lực từ các chương trình, dự án cùng với nguồn lực của Chương trình 135 đầu tư vào cùng địa bàn các xã về xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và nâng cao đời sống mọi mặt cho đồng bào.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Chương trình, của các ngành ở tỉnh theo nhiệm vụ phân công và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; kiểm tra thực tế tại các công trình, các hộ hưởng lợi.

- Báo cáo về tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình 135 với Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 TW theo định kỳ (6 tháng và cả năm) và theo yêu cầu đột xuất.

- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức việc sơ kết, tổng kết Chương trình và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 4. Trưởng Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm chung về hoạt động của BCĐ, chủ trì các cuộc họp của BCĐ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.

Điều 5. Phân công nhiệm vụ cho các ngành thành viên BCĐ 135 như sau:

1. Ban Dân tộc tỉnh chịu trách nhiệm:

a) Giúp Trưởng ban chỉ đạo điều hành hoạt động của BCĐ, thường xuyên liên hệ với các thành viên BCĐ để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành thành viên; chuẩn bị nội dung và điều kiện cho các cuộc họp của BCĐ; chủ trì cuộc họp BCĐ khi được sự ủy quyền của Trưởng BCĐ.

b) Đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Chương trình 135 giai đoạn II theo quy định, cụ thể gồm những nội dung chính như sau:

- Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu t­ư, Sở Tài chính để h­ướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện từng năm trên địa bàn báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 cho từng huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu t­ư, Sở Tài chính thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn.

- Thực hiện một số nội dung của dự án đào tạo, bồi d­ưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng.

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chư­ơng trình hàng năm, giữa kỳ và khi kết thúc Ch­ương trình.

- Điều hành hoạt động của Tổ chuyên viên giúp việc BCĐ.

- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

2. Sở Lao động thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Phối hợp với Chương trình 135 trong thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, đào tạo, dạy nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phối hợp với cơ quan thường trực Chương trình 135 trong thực hiện lập danh sách cấp thẻ Bảo hiếm Y tế tránh trùng, sót giữa đối tượng là hộ nghèo và các đối tượng khác trên địa bàn các xã hưởng Chương trình 135.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan thư­ờng trực bố trí kế hoạch vốn cho các dự án của Chư­ơng trình, tổng hợp phư­ơng án phân bổ vốn của Ch­ương trình theo thẩm quyền và kiểm tra, giám sát theo nhiệm vụ đ­ược phân công.

- Chủ trì phối hợp với các ngành và có biện pháp nhằm huy động lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chư­ơng trình 135.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu t­ư, cơ quan thư­ờng trực và Kho bạc Nhà nư­ớc bố trí nguồn ngân sách Trung ư­ơng và các nguồn vốn khác cho các dự án, chính sách của Ch­ương trình. 

- Hướng dẫn cụ thể việc áp dụng thực hiện chế độ, chính sách của Chương trình 135 nhằm đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn tỉnh.

- Thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu t­ư công trình hoàn thành theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

 

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Phối hợp với cơ quan th­ường trực, Sở Kế hoạch và Đầu tư­, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện quản lý nhà n­ước về dự án, xây dựng kế hoạch tổng thể, kế hoạch hàng năm của dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất; hư­ớng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án và tổng hợp báo cáo theo quy định.

- Chỉ đạo, theo dõi các huyện về: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất (thủy lợi, rừng…).

6. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

- H­ướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện về trình tự thủ tục quản lý đầu tư­ xây dựng và quản lý chất lư­ợng công trình đối với các công trình xây dựng thuộc Chương trình 135.

- Phối hợp với cơ quan thường trực hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch công trình xây dựng trên địa bàn các xã thuộc Chương trình 135.

7. Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên có trách nhiệm:

- Chỉ đạo, hư­ớng dẫn, kiểm tra, giám sát Kho bạc Nhà nư­ớc các huyện thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và tổng hợp báo cáo theo quy định.

- Phối hợp với cơ quan th­ường trực, Sở Kế hoạch và Đầu tư­, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện kịp thời giải quyết những khó khăn vư­ớng mắc trong quá trình cấp phát và thanh toán.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:

- Thực hiện lồng ghép vốn với Chương trình 135 trong việc xây dựng trường, lớp nhằm hoàn thành mục tiêu của Chương trình 135.

- Đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách trong lĩnh vực Giáo dục-Đào tạo đối với các xã hưởng Chương trình 135 như: chính sách cử tuyển, chế độ đối với học sinh, giáo viên trên địa bàn các xã hưởng Chương trình 135.

9. Sở Giao thông vận tải trách nhiệm:

- Đảm bảo thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trong xây dựng đường giao thông trên địa bàn các xã hưởng Chương trình 135 nhằm hoàn thành mục tiêu về đường giao thông đến năm 2010.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện thực hiện xây dựng các công trình giao thông đúng với quy hoạch và quy mô (loại, cấp công trình) cho phù hợp với tình hình ở địa phương và khả năng nguồn vốn, đạt chất lượng, hiệu quả cao.

Chương III

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 6. Ban chỉ đạo 134 làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; mỗi thành viên chịu trách nhiệm tập thể về thực hiện nhiệm vụ chung của Ban chỉ đạo, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban chỉ đạo và trước pháp luật về nhiệm vụ cụ thể được phân công.

Điều 7. Ban chỉ đạo tổ chức họp định kỳ 6 tháng một lần và họp đột xuất khi cần thiết. Nội dung các cuộc họp do Thường trực Ban chỉ đạo chuẩn bị, báo cáo với Trưởng ban chỉ đạo và thông báo trước cho các thành viên. Các thành viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban chỉ đạo.

Điều 8. Thường trực Ban chỉ đạo giúp Ban chỉ đạo báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện với Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 TW theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.

Các ngành liên quan có trách nhiệm cung cấp tình hình, số liệu bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan thường trực BCĐ 135 để tổng hợp thành báo cáo chung.

Các thành viên BCĐ 135 và Tổ chuyên viên giúp việc hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm. Kinh phí hoạt động của BCĐ 135 thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.  

Chương IV

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 9. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II sẽ được BCĐ 135 xét đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Điều 10. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý Chương trình 135 giai đoạn II thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và được thực hiện cho đến khi kết thúc Chương trình 135 giai đoạn II.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp, Thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo để đưa ra cuộc họp Ban chỉ đạo thống nhất bổ sung, sửa đổi./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Đàm Thanh Nghị