Tìm kiếm văn bản : | Nơi ban hành : | ||
Số hiệu : | Từ khóa : | ||
Loại văn bản : |
Loại văn bản : | Quy định | Số hiệu : | 2633/2007/QÐ-UBND |
Người ký : | Phạm Xuân Đương | Nơi ban hành : | UBND tỉnh Thái Nguyên |
Ngày phát hành : | 22/11/2007 | Ngày có hiệu lực : | 22/11/2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY ĐỊNH
Phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2633/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Bản quy định này quy định mục đích, nguyên tắc, loại, tiêu chí, phương pháp tính điểm, trình tự, thủ tục và thẩm quyền về phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Mục đích phân loại xóm, tổ dân phố
1. Góp phần ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động của xóm, tổ dân phố.
2. Làm cơ sở để xây dựng cơ chế, chính sách và quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ ở xóm, tổ dân phố.
Điều 3. Nguyên tắc phân loại xóm, tổ dân phố
1. Phân loại xóm, tổ dân phố phải căn cứ vào các tiêu chí phản ánh khối lượng công việc và mức độ khó khăn, phức tạp trong hoạt động quản lý.
2. Phương pháp phân loại phải đảm bảo khoa học, khách quan, công bằng.
Chương II
LOẠI, TIÊU CHÍ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN
PHÂN LOẠI XÓM, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Loại xóm, tổ dân phố
1. Xóm, tổ dân phố được phân làm 3 loại, gồm: loại 1, loại 2, loại 3.
2. Những xóm, tổ dân phố vùng cao, miền núi có dưới 20 hộ và xóm, tổ dân phố miền xuôi có dưới 30 hộ được tạm thời xếp vào loại 3 trong thời gian chưa sáp nhập.
Điều 5. Tiêu chí phân loại xóm, tổ dân phố
1. Số hộ;
2. Khoảng cách trung bình (đối với xóm);
3. Các yếu tố đặc thù.
Điều 6. Cách tính điểm phân loại xóm, tổ dân phố theo các tiêu chí
1. Đối với xóm.
a. Về số hộ:
- Xóm thuộc xã vùng cao mỗi hộ được tính 1,2 điểm.
- Xóm thuộc xã miền núi mỗi hộ được tính 1,0 điểm.
- Xóm thuộc xã miền xuôi mỗi hộ được tính 0,8 điểm.
b. Khoảng cách trung bình:
- Khoảng cách trung bình bằng chiều dài, cộng với chiều rộng của xóm chia hai. Chiều dài của xóm vuông góc với chiều rộng của xóm và là khoảng cách giữa hai hộ xa nhất của xóm.
- Xóm có khoảng cách trung bình từ 1000 m trở xuống không tính điểm; nếu có trên 1000 m thì cứ thêm 200 m được tính 1,0 điểm, tối đa không quá 30 điểm.
c. Yếu tố đặc thù:
- Xóm thuộc xã vùng cao được tính 15 điểm; thuộc xã miền núi được tính 10 điểm.
- Xóm có tỷ lệ số hộ dân tộc ít người chiếm từ 30 đến 50% tổng số hộ của xóm được tính 5 điểm; chiếm trên 50% tổng số hộ của xóm được tính 10 điểm.
- Xóm thuộc xã có tỷ lệ số hộ nông nghiệp chiếm từ 50 đến 70% tổng số hộ của xóm được tính 5 điểm; chiếm dưới 50% tổng số hộ của xóm được tính 10 điểm.
2. Đối với tổ dân phố.
a. Về số hộ:
- Tổ dân phố thuộc thị trấn miền núi mỗi hộ được tính 1,0 điểm.
- Tổ dân phố thuộc thị trấn miền xuôi và phường mỗi hộ được tính 0,8 điểm.
b. Yếu tố đặc thù:
- Tổ dân phố thuộc thị trấn miền núi được tính 5 điểm;
- Tổ dân phố thuộc đô thị loại 2 được tính 15 điểm;
- Tổ dân phố thuộc đô thị loại 4 hoặc thị trấn trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm.
Điều 7. Khung điểm phân loại xóm, tổ dân phố
1. Số điểm phân loại xóm, tổ dân phố là tổng số điểm cộng dồn của các tiêu chí.
2. Việc phân loại xóm, tổ dân phố căn cứ vào khung điểm sau:
a. Xóm, tổ dân phố loại 1 có từ 130 điểm trở lên.
b. Xóm, tổ dân phố loại 2 có từ 80 điểm đến dưới 130 điểm.
c. Xóm, tổ dân phố loại 3 có dưới 80 điểm.
Điều 8. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền phân loại xóm, tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lập bản kê khai số hộ, khoảng cách trung bình (đối với xóm) và yếu tố đặc thù của xóm, tổ dân phố báo cáo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) xem xét quyết định phân loại xóm, tổ dân phố. Công chức chuyên môn cấp xã giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra số liệu do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố kê khai. Phòng Nội vụ Lao động Thương binh và xã hội cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định, tổng hợp kết quả phân loại xóm, tổ dân phố trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định.
3. Quyết định phân loại xóm, tổ dân phố của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ để báo cáo.
4. Sau ba năm kể từ ngày quyết định phân loại xóm, tổ dân phố có hiệu lực thi hành hoặc khi có điều chỉnh, thành lập mới xóm, tổ dân phố thì tiến hành xem xét điều chỉnh loại và thực hiện phân loại xóm, tổ dân phố theo bản quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bản quy định này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố triển khai thực hiện nghiêm túc bản quy định này.
3. Nghiêm cấm mọi hình thức gian dối làm sai lệch số liệu trong kê khai, trình, thẩm định và ban hành quyết định phân loại xóm, tổ dân phố. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH (Đã ký) Phạm Xuân Đương |