Tìm kiếm văn bản : | Nơi ban hành : | ||
Số hiệu : | Từ khóa : | ||
Loại văn bản : |
Loại văn bản : | Quyết định | Số hiệu : | 1818/QÐ-UBND |
Người ký : | Đặng Viết Thuần | Nơi ban hành : | UBND TỈNH THÁI NGUYÊN |
Ngày phát hành : | 27/07/2015 | Ngày có hiệu lực : | 27/07/2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 1818/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 7 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Thông báo số 02/TB-VPCP ngày 06/01/2014 về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Văn bản số 257/BDT-KHTT ngày 15/7/2015 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
Điều 2. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng cụ thể các nhóm nhiệm vụ, các đề án, dự án, chương trình thuộc trách nhiệm của ngành, cấp để triển khai thực hiện theo quy định.
- Các Sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn quản lý liên quan đến công tác dân tộc phối hợp với Ban Dân tộc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
(Đã ký)
Đặng Viết Thuần |
******************************************************************************
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
KẾ HOẠCH
Hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
(kèm theo Quyết định số 1818/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh TN)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các chương trình, chính sách, dự án, đề án để triển khai và tổ chức thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu nhằm đạt các mục tiêu của Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020 theo chỉ đạo của Trung ương và phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.
- Tạo sự chuyển biến quan trọng về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội về công tác dân tộc. Huy động mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số; sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư hỗ trợ của Trung ương, kết hợp lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình dự án đầu tư ở vùng dân tộc, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để đầu tư phát triển toàn diện vùng dân tộc thiểu số, góp phần ổn định chính trị, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh.
2. Yêu cầu:
- Các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị từ tỉnh xuống cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng mục tiêu và nội dung của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của Chiến lược công tác dân tộc; xác định rõ đây là nhiệm vụ của các ngành, các cấp và của cả hệ thống chính trị trong thực hiện mục tiêu, nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ, đảm bảo sự ổn định, phát triển và hội nhập.
- Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất của các cấp, các ngành và của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách dân tộc, đồng thời tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nội dung nêu trong Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020.
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển một cách toàn diện, nhanh và bền vững về kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng, các dân tộc; từng bước hình thành các trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học vùng dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân lực, tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
1.2. Mục tiêu cụ thể.
Phấn đấu bằng hoặc cao hơn mục tiêu cụ thể trong Chiến lược công tác dân tộc theo Quyết định 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tượng Chính phủ. Cụ thể:
a) Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực:
- Phấn đấu tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt trên 50%; 100% người nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp.
- 100% các xã có trường học kiên cố, nhà công vụ cho giáo viên và nhà ở cho học sinh ở những nơi cần thiết; 99% trẻ em trong độ tuổi được đến trường.
b) Công tác cán bộ người dân tộc thiểu số:
Trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là hệ thống cơ quan hành chính vùng dân tộc thiểu số phải đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số; ở các vị trí chủ chốt, nhất thiết phải có cán bộ là người dân tộc thiểu số; 100% cán bộ công chức cấp xã được đào tạo, trong đó 70% có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên.
c) Giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo hàng năm các xã vùng dân tộc thiểu số bình quân từ 2,5%/năm trở lên; đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã An toàn khu phấn đấu giảm bình quân từ 5%/ năm trở lên theo chuẩn nghèo từng giai đoạn.
- Đảm bảo 100% hộ nghèo người dân tộc thiểu số đủ điều kiện và có nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội và được hỗ trợ để phát triển sản xuất.
- Hỗ trợ nhà ở cho 100% hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có nhu cầu cần hỗ trợ nhà ở theo quy định của nhà nước giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất, nước phục vụ sản xuất.
d) Cơ sở hạ tầng vùng dân tộc thiểu số:
- Đảm bảo 100% đường trục liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chuẩn của ngành giao thông vận tải, có phân kỳ đầu tư và trên 50% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% số hộ được sử dụng điện từ các nguồn.
e) Văn hóa xã hội vùng dân tộc thiểu số:
Các xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông, internet đến hầu hết các thôn, bản; 100% hộ gia đình được xem truyền hình; phát triển con người toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, tinh thần, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật; 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia và có bác sĩ làm việc; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh quốc phòng:
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số;
h) Môi trường sống vùng dân tộc thiểu số:
Hạn chế thiệt hại do các sự cố môi trường, thiên tai; bố trí lại khu chăn nuôi, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh môi trường nông thôn.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Tuyên truyền phổ biến, quán triệt nội dung của Chiến lược và chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
- Nội dung: Tập trung tuyên truyền, phổ biến về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của chiến lược và chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 nhằm nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc về mục đích, ý nghĩa của chiến lược.
- Hình thức tuyên truyền: Tổ chức hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Trên sóng Đài phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên và các đài huyện; tuyên truyền trên Báo Thái Nguyên; xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền; tổ chức phổ biến, quán triệt trong các hội nghị, các cuộc họp của các cấp, ngành và địa phương, đồng thời tạo sự đồng thuận của toàn xã hội quan tâm phát triển đối với vùng dân tộc thiểu số, miền núi và công tác dân tộc của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số:
- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số; củng cố, mở rộng quy mô hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho học sinh bán trú; tập trung ưu tiên đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng hệ thống các trường dạy nghề, thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm tại chỗ phù hợp với từng đối tượng, nhu cầu chuyển dịch cơ cấu của vùng, địa phương.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ biến tuyên truyền pháp luật vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đến công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, luật sư là người dân tộc thiểu số.
2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số có năng lực, trình độ, trí tuệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới; chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở những vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Điều chỉnh, quy định cụ thể chỉ tiêu tuyển sinh người dân tộc thiểu số của các trường dạy nghề của tỉnh để tạo nguồn cán bộ và phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong tình hình mới; ưu tiên giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp.
2.4. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, chú trọng đầu tư công tác giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu số:
- Quy hoạch hình thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới; tăng cường đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm của đồng bào.
- Triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện tốt chương trình lao động - việc làm; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, ưu tiên người nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc các xã nghèo, các xã, thôn, xóm, bản đặc biệt khó khăn.
- Tạo cơ hội bình đẳng để đồng bào tiếp cận các nguồn lực phát triển và thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo môi trường thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số:
- Quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới. Đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trước hết là tập trung xây dựng các tuyến đường giao thông huyết mạch kết nối liên vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các xã, thôn, xóm, bản; xây dựng các cây cầu quy mô nhỏ kết nối liên vùng; cải tạo và nâng cấp hệ thống điện nông thôn đảm bảo hộ gia đình sử dụng điện thường xuyên.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ đa mục tiêu phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, cấp nước sinh hoạt; tập trung đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi.
- Phát triển chợ đầu mối, mở rộng giao lưu, trao đổi, quảng bá hàng hóa nông sản tại các vùng sản xuất tập trung, chợ dân sinh.
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát sóng đồng bộ, đảm bảo chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân tộc thiểu số; đầu tư xây dựng trung tâm văn hóa, thể thao tại các xã, cụm xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
2.6. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số:
- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe
Nâng cao năng lực, chất lượng khám chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ y tế của trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tuyến tỉnh, bảo đảm công bằng, hiệu quả ở vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho người dân tộc thiểu số. Phát triển mạnh y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Tiếp tục kiềm chế và giảm mạnh lây nhiễm HIV, phát triển mạnh y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại.
Xây dựng và thực hiện chiến lược về nâng cao sức khỏe, tầm vóc thanh, thiếu niên các dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người; thực hiện các biện pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn.
Thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới, sự tiến bộ của phụ nữ; chăm sóc và bảo vệ quyền trẻ em dân tộc thiểu số; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân theo quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Phát triển toàn diện văn hóa dân tộc thiểu số; thực hiện các chính sách giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử ở từng vùng, từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu.
Triển khai thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em, nhất là trẻ em nghèo vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2.7. Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, củng cố an ninh nông thôn vùng dân tộc thiểu số:
Xây dựng và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể đến từng xóm, bản; trước mắt cần rà soát, khắc phục tình trạng trắng tổ chức đảng và đảng viên ở cấp thôn, bản dân tộc thiểu số.
Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở, quan tâm phát hiện nguồn, quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là ở những xã, xóm bản đặc biệt khó khăn.
Trong những năm trước mắt, cần tăng cường lực lượng cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt đến công tác ở địa bàn dân tộc thiểu số, nhất là vùng đặc biệt khó khăn; thực hiện tốt chính sách động viên, khuyến khích già làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án vùng dân tộc thiểu số theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; vận động quần chúng nhân dân vùng dân tộc thiểu số chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ngăn chặn âm mưu chia rẽ gây mất đoàn kết.
Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, chủ động nắm chắc diễn biến tình hình, giải quyết những mâu thuẫn nội bộ ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các “điểm nóng”, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch, chủ động ngăn chặn các hoạt động chống phá khối đại đoàn kết dân tộc thông qua “diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để lừa gạt, lôi kéo, kích động đồng bào các dân tộc thiểu số.
2.8. Tập trung đầu tư phát triển địa bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số:
- Thực hiện các chính sách, chương trình đầu tư, hỗ trợ đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ, chính sách chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết tình trạng thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt.
- Thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước khác.
2.9. Đảm bảo nước sinh hoạt, môi trường sống vùng dân tộc thiểu số:
- Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt, nước sản xuất; có chính sách ưu tiên về mặt bằng, thuế,... để huy động mọi thành phần kinh tế đầu tư và tổ chức cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho vùng dân tộc thiểu số.
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập. Đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.10. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ: Chú trọng đổi mới việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Giải pháp thực hiện.
3.1. Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc: Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội của tỉnh cần thường xuyên quán triệt, tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, nhân dân để hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của vùng dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, để từ đó nhận thức đầy đủ về vấn đề dân tộc và các chính sách dân tộc và chủ động thực hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc trong tình hình mới.
3.2. Quán triệt đầy đủ và sâu sắc phương châm công tác dân tộc; bảo đảm tính dân chủ, công khai, thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra” trong quản lý và sử dụng nguồn lực gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3.3. Thực hiện đồng bộ các chính sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực; tập trung giải quyết cơ bản kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, an sinh xã hội vùng dân tộc; tăng cường kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của chính sách đã ban hành, để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, xây dựng chính sách cho phù hợp.
3.4. Phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, am hiểu về công tác dân tộc ở các Sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh về công tác ở vùng đồng bào dân tộc; phát triển đảng viên và tổ chức cơ sở đảng ở các xã, thôn, bản; đa dạng hoá, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc thiểu số nhằm giải quyết việc làm cho lao động thanh niên dân tộc thiểu số; Tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho phù hợp với nhu cầu thực tế của các địa phương.
3.5. Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư từ ngân sách Trung ương; hàng năm cần bổ sung từ ngân sách tỉnh, huyện, huy động nguồn lực trong dân và các nguồn lực khác; khai thác có hiệu quả và tiềm năng, thế mạnh của vùng miền núi.
3.6. Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số, tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc các cấp; xây dựng cơ chế sử dụng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ cơ sở theo hướng chuẩn hóa về trình độ học vấn phổ thông và kiến thức quản lý kinh tế.
3.7. Tăng cường chỉ đạo phối hợp giữa các ngành, các cấp bám sát thực tiễn, thường xuyên nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời và dứt điểm những vấn đề phát sinh ngay từ cơ sở, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Các đề án, dự án, chính sách của Kế hoạch: Chi tiết theo Phụ lục kèm Kế họch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh: Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược và Chương trình hành động có trách nhiệm:
- Điều phối hoạt động của Kế hoạch, triển khai và thực hiện các chính sách, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể được phân công.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chiến lược và chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành của tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện theo chức năng, thẩm quyền, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng nguồn lực (biên chế, kinh phí) để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ và định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung các nhiệm vụ mới, đặc biệt là các nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Kế hoạch vào năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan thẩm định các dự án thuộc Chương trình theo quy định; bố trí vốn, hướng dẫn cơ chế tài chính, lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động.
- Hàng năm chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn khác để đảm bảo triển khai tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược và chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh: Căn cứ các nhiệm vụ cụ thể được phân công có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện các chương trình, chính sách, đề án, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định đối với từng chính sách. Hàng năm đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công gửi về Ban Dân tộc trước ngày 15/12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp quản lý, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện. Tổ chức huy động các nguồn lực, lồng ghép vốn các chính sách, dự án đầu tư trên địa bàn ưu tiên đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Thái Nguyên, Báo Thái Nguyên, các cơ quan thông tin thường trú trên địa bàn tỉnh, Đài Phát thành Truyền cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các chính sách dân tộc, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách khác có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội: Đề nghị chủ động phối hợp trong việc tuyên truyền, tổ chức triển khai, giám sát Kế hoạch thực hiện Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) để tổng hợp, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
(Đã ký)
Đặng Viết Thuần |