Tìm kiếm văn bản : | Nơi ban hành : | ||
Số hiệu : | Từ khóa : | ||
Loại văn bản : |
Loại văn bản : | Quyết định | Số hiệu : | 2958/2006/QÐ-UBND |
Người ký : | Đàm Thanh Nghị | Nơi ban hành : | UBND tỉnh Thái Nguyên |
Ngày phát hành : | 27/12/2006 | Ngày có hiệu lực : | 01/01/2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN Số: 2958/2006/QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái Nguyên, ngày 27 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
tỉnh Thái Nguyên năm 2007
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 10/12/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị Quyết số: 35/2006/NQ-HĐND ngày 15/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI kỳ họp thứ 7, về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 1365/2004/QĐ-UB ngày 21/6/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái nguyên, về việc Ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Theo đề nghị của Sở Tài chính Thái Nguyên, tại Tờ trình số: 1481/TTr-STC ngày 28/ 11/2006, về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2007; kèm theo Biên bản xác định giá các loại đất của Hội đồng giá đất tỉnh Thái Nguyên (Bao gồm các ngành chức năng: Sở Tài chính - Sở Tài Nguyên và Môi trường - Sở Xây dựng - Cục Thuế) lập ngày 25/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2007, với nội dung cụ thể như sau:
(Như các phụ lục chi tiết kèm theo quyết định này)
Điều 2: Giá các loại đất được quy định sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất, và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại điều 34 và 35 của Luật Đất đai năm 2003.
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức cá nhân trong các trường hợp quy định tại điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 điều 59 của Luật Đất đai năm 2003.
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh , lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003.
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Căn cứ nội dung quy định tại điều 1 và điều 2, Sở Tài Chính phối hợp cùng các ngành có liên quan (Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế Thái Nguyên) hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công tổ chức thực hiện.
Điều 4. Các đồng chí: Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế Thái Nguyên, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 và thay thế Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 10/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Thanh Nghị
|
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2007 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2958/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
A. BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
1. Giá đất trồng cây hàng năm
Hạng |
Trung du |
Miền núi |
Hạng II |
30.500 |
24.500 |
Hạng III |
26.500 |
19.200 |
Hạng IV |
24.500 |
17.800 |
Hạng V |
22.600 |
16.600 |
Hạng VI |
17.700 |
14.000 |
2. Giá đất trồng cây lâu năm
Hạng |
Trung du |
Miền núi |
Hạng II |
26.000 |
18.700 |
Hạng III |
23.900 |
17.500 |
Hạng IV |
21.200 |
15.900 |
Hạng V |
17.900 |
13.700 |
3. Giá đất lâm nghiệp
Hạng |
Trung du |
Miền núi |
Hạng V |
8.300 |
5.500 |
Hạng VI |
2.300 |
1.600 |
4. Giá đất nuôi trồng thuỷ sản
Hạng |
Trung du |
Miền núi |
Hạng II |
21.500 |
17.200 |
Hạng III |
18.600 |
13.500 |
Hạng IV |
17.200 |
12.500 |
Hạng V |
15.800 |
11.600 |
Hạng VI |
12.400 |
9.800 |
5.
+ Vùng Trung du: giá đất quy định là 30.500đồng/m2.
+ Vùng miền núi: giá đất quy định là 24.500đồng/m2.
II. GIÁ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1. Giá đất ở tại nông thôn:
a. Khung giá đất ở tại nông thôn:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
TT |
Vùng, miền |
Khung giá |
1 |
Trung du |
50 – 3.060 |
2 |
Miền núi |
25 – 2.160 |
b. Mức giá đất ở tại nông thôn bám các trục đường giao thông: Quốc lộ, Tỉnh lộ, liên xã, các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, được thể hiện chi tiết ở các phụ lục 1,2,3,4,5,6,7,8,9 kèm theo.
c. Đất ở tại nông thôn ngoài những tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thôn, chưa được quy định chi tiết, thì được áp dụng bảng giá sau:
Đơn vị tính: Đồng/m2
Loại |
Trung du |
Miền núi |
Vùng cao |
Loại 1 |
200.000 |
160.000 |
100.000 |
Loại 2 |
160.000 |
120.000 |
80.000 |
Loại 3 |
120.000 |
90.000 |
60.000 |
Loại 4 |
80.000 |
60.000 |
40.000 |
Loại 5 |
50.000 |
40.000 |
25.000 |
*
Đất ở tại nông thôn ngoài những trục đường giao thông chính được chia thành 5 loại, xác định căn cứ vào các yếu tố: khả năng sinh lợi, giá trị sử dụng, vị trí và giá đất thực tế ở địa phương.
Loại 1: Có vị trí thuận lợi nhất, có khả năng sinh lợi cao nhất trong khu vực, bám đường giao thông là đường đất, đường cấp phối, đường rộng lớn hơn 6m; hoặc đường bê tông, nhựa có đường rộng lớn hơn hoặc bằng 3,5m.
Loại 2: Tiếp sau loại 1, có vị trí, khả năng sinh lợi kém loại 1; bám đường giao thông là đường đất, đường cấp phối, đường rộng nhỏ hơn 6m nhưng lớn hơn hoặc bằng 4 m; hoặc bám đường bê tông, nhựa có đường rộng nhỏ hơn 3,5m nhưng lớn hơn 2,5m .
Loại 3: Tiếp sau loại 2, có vị trí, khả năng sinh lợi kém loại 2, bám đường giao thông là đường đất, đường cấp phối, đường rộng nhỏ hơn 4m nhưng lớn hơn hoặc bằng 3m; hoặc bám đường bê tông, nhựa có đường rộng nhỏ hơn 2,5m nhưng lớn hơn 1,5m .
Loại 4: là đất kém thuận lợi hơn loại 3, bám mặt đường giao thông là đường đất, đường rộng nhỏ hơn 3m nhưng lớn hơn hoặc bằng 2m.
Loại 5: Không đủ các điều kiện trên.
2. Đất ở tại đô thị :
a. Khung giá đất ở tại đô thị
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
TT |
Loại đô thị |
Khung giá |
1 |
Thành phố Thái Nguyên |
300 – 12.000 |
2 |
Thị xã Sông Công |
80 – 6.000 |
3 |
Thị trấn các huyện |
60 – 5.900 |
GIÁ ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG:
Đất chưa sử dụng theo quy định tại khoản 6, điều 6 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, căn cứ vào mục đích sử dụng mới của cấp có thẩm quyền quy định để xác định giá đất, khi có mục đích sử dụng mới thì căn cứ vào giá đất liền kề để xác định.
B. THUYẾT MINH ÁP DỤNG BẢNG GIÁ ĐẤT
I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:
1.
2.
3.
4.
Đất tại nông thôn theo quy định của chính phủ. Đất tại đô thị theo quy định của chính phủ. Hạng đất để xác định giá đất, áp dụng hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp theo sổ bộ thuế tại địa phương thời gian gần nhất.II. THUYẾT MINH BẢNG GIÁ ĐẤT:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Vị trí đất trong đô thị được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách so với trục giao thông. Các vị trí có số thứ tự từ 1 trở đi
a) Vị trí 1: Các ô, thửa đất có ít nhất một mặt bám theo mặt tiền của các đường phố, trục giao thông, có chiều sâu tính từ mép lộ giới đường phố, trục giao thông hiện tại vào không quá 30m đối với đất ở dân cư và không quá 60m đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
b) Vị trí 2: Tiếp sau vị trí 1 + 150m, các ô, thửa đất bám theo trục phụ có đường rộng lớn hơn hoặc bằng 6m.
c) Vị trí 3: thoả mãn 1 trong các điều kiện sau.
- Các ô, thửa đất ở tiếp theo vị trí 2 + 250m, bám theo trục phụ của các đường chính có đường rộng lớn hơn hoặc bằng 6m.
- Các ô, thửa đất ở sau vị trí 1, có đường vào lớn hơn hoặc bằng 3,5m nhưng nhỏ hơn 6m, cách lộ giới đường chính không quá 150m.
- Nhánh của Vị trí 2, có đường vào lớn hơn 6m, vào không quá 100m.
d) Vị trí 4: thoả mãn 1 trong các điều kiện sau.
- Các ô, thửa đất ở tiếp sau vị trí 3 có ít nhất một mặt bám theo trục phụ của các đường chính có mặt đường lớn hơn hoặc bằng 6m.
- Tiếp sau vị trí 1, từ đường chính vào có đường rộng nhỏ hơn 3,5m nhưng lớn hơn 2m, cách lộ giới đường chính hiện tại không quá 100m.
- Nhánh của vị trí 2, đường vào lớn hơn hoặc bằng 3,5m từ trục phụ vào không quá 100m.
Các vị trí kể trên, thuộc đô thị nếu gần đường phố nào thì tính theo đường phố đó.
7.
- Vị trí 1: Từ lộ giới đường phố, trục giao thông vào đến 30m, giá đất xác định bằng giá đất ở bám các đường phố, trục giao thông theo quy định tại vị trí đó.
- Vị trí 2: Tiếp theo vị trí 1 + 75m, giá đất xác định bằng 40% giá đất của vị trí 1 trên.
- Vị trí 3: Tiếp theo vị trí 2 đến hết, giá đất xác định bằng 40% giá đất của vị trí 2 trên.
Mức giá xác định từ vị trí 2 không được thấp hơn mức giá tối thiểu quy định trong vùng.
8.
a) Trường hợp đất bám một đường phố hoặc trục giao thông:
- Vị trí 1: Từ mép lộ giới đường phố hoặc trục giao thông hiện tại vào đến 60m, giá đất xác định bằng giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, bám đường phố hoặc trục giao thông tại vị trí đó.
- Vị trí 2: Tiếp theo vị trí 1 + 150m, giá đất xác định bằng 40% giá đất tại vị trí 1 trên.
- Vị trí 3: Tiếp theo vị trí 2 + 250m, giá đất xác định bằng 40% giá đất tại vị trí 2 trên.
- Vị trí 4: Tiếp theo vị trí 3 đến hết, giá đất xác định bằng 40% giá đất tại vị trí 3 trên.
Mức giá đất từ vị trí 2, 3, 4 xác định như trên nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trong vùng.
b) Trường hợp đất bám nhiều đường phố, trục giao thông có mức giá khác nhau, giá đất được xác định như sau:
- Vị trí 1: Từ mép lộ giới các đường phố, trục giao thông hiện tại vào đến 60m, giá đất xác định bằng giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, bám các đường phố, trục giao thông tại vị trí đó. Tại vị trí có trùng các mức giá, thì xác định theo mức giá cao nhất, không tính hệ số tăng thêm.
- Các vị trí tiếp sau vị trí 1 của các đường phố, trục giao thông hiện tại, giá đất xác định bằng giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở tại vị trí tương ứng của đường phố, trục giao thông có mức giá đất cao nhất, cách chia vị trí để xác định giá đất áp dụng như tiết a, điểm 8, mục II, phần B trên đây.
9.
a) Các trục phụ đã có trong bảng giá, nhưng mức giá chưa thể hiện hết toàn tuyến, thì những đoạn còn lại cứ 250m tiếp theo được xác định như sau:
- Trường hợp đường tương đương với đoạn đã có giá quy định, thì mức giá được xác định bằng 80% mức giá đoạn đường gần nhất đã quy định, nhưng không được thấp hơn giá tối thiểu đã thể hiện trong biểu giá đất các khu vực.
- Trường hợp đường còn lại trên tuyến nhỏ hơn 20% đoạn đã có giá quy định nhưng lớn hơn hoặc bằng 3,5m, thì mức giá xác định bằng 60% mức giá đã quy định, nhưng không được thấp hơn giá tối thiểu đã thể hiện trong biểu giá đất các khu vực.
b) Các trục phụ chưa được nêu ở bảng giá, được xác định giá như sau:
- Trường hợp có đường rộng, cơ sở hạ tầng tương đương với trục phụ gần nhất trong khu vực đã được quy định giá, thì giá đất được xác định bằng giá đất quy định tại trục phụ đó.
- Trường hợp có đường rộng, cơ sở hạ tầng kém trục phụ gần nhất trong khu vực đã được quy định giá không quá 20%, nhưng đường rộng lớn hơn 3,5m thì được áp dụng tính bằng 80% so với trục phụ tương đương gần nhất cùng khu vực đã có trong bảng giá.
c) Các trường hợp ô đất, thửa đất bám các đường nhánh của trục phụ, vào không quá 100m, giá đất được xác định như sau:
- Mặt đường tương đương trục phụ thì giá đất được tính bằng 80% giá đất trục phụ.
- Mặt đường nhỏ hơn trục phụ nhưng lớn hơn 3,5m thì giá đất được tính bằng 60% giá đất trục phụ.
(Chú ý: Mức giá xác định không được thấp hơn mức giá tối thiểu quy định trong vùng)
d) Các trường hợp ô đất, thửa đất bám các đường nhánh của các nhánh trục phụ, vào không quá 100m, giá đất được xác định như tiết c trên.
đ) Các ô đất liền kề vị trí 1 của các đường đã có tên trong bảng giá:
- Trường hợp đường vào là ngõ chưa kể tên, vào không quá 100m, thì mức giá được xác định như sau:
+ Đường vào từ 2m đến nhỏ hơn 3,5m: Giá đất xác định bằng 25% so với giá đất thửa mặt đường liền kề.
+ Đường vào nhỏ hơn 2m: Giá đất được xác định bằng 20% so với giá đất ô mặt đường liền kề.
- Trường hợp không có đường vào mức giá tính bằng 15% giá đất tại vị trí 1 của ô mặt đường liền kề .
( Chú ý: Mức giá xác định không được thấp hơn mức giá đất ở tối thiểu quy định trong vùng).
e) Đối với đất ở nằm bên kia đường sắt, đường sắt song song giáp với đường bộ thì giá đất xác định như sau:
- Trường hợp vị trí đất ở giáp với lộ giới đường sắt, từ đường bộ vượt qua đường sắt vào thẳng đất ở, giá đất được xác định bằng 60% giá đất ở bám trục đường bộ theo quy định tại vị trí đó.
- Trường hợp từ đường bộ vào đất ở phải đi theo đường gom, thì giá đất được xác định theo từng vị trí cụ thể nhưng không được thấp hơn mức giá tối thiểu quy định trong vùng.
g) Các vị trí đất ở phía sau đất nông nghiệp, tính từ mép đường giao thông hiện tại đến đất ở nhỏ hơn hoặc bằng 30m, giá đất ở được xác định như sau:
- Trường hợp có đường vào lớn hơn 6m thì phần đất ở từ giáp đất nông nghiệp vào không quá 30m được tính bằng 70% giá đất ở bám trục đường giao thông theo quy định tại vị trí đó.
- Trường hợp có đường vào nhỏ hơn 6m nhưng lớn hơn hoặc bằng 3,5m, mức giá tính bằng 60% giá đất ở bám trục đường giao thông theo quy định tại vị trí đó.
- Nếu có đường vào nhỏ hơn 3,5m, mức giá tính bằng 50% giá đất ở bám trục đường giao thông theo quy định tại vị trí đó.
Chú ý: Chiều sâu đất ở quy định tại tiết này tính từ đất nông nghiệp vào không quá 30m thì xác định như trên. Trường hợp đất ở lớn hơn 30m thì được xác định theo điểm 7, mục II, phần B nêu trên.
10
a) Trường hợp đất có vị trí chênh lệch cao hơn mặt đường hiện tại, mức giá được xác định như sau:
- Từ 1,5m đến nhỏ hơn 3m, giảm giá 5% so với giá tại vị trí (Nhưng mức giảm tuyệt đối tối đa không được quá 100.000đ/m2)
- Từ 3m đến nhỏ hơn 4,5m giảm giá 10% so với giá tại vị trí (Nhưng mức giảm tuyệt đối tối đa không được quá 150.000đ/m2 ).
- Từ 4,5m trở lên giảm giá 15 % so với giá tại vị trí (Nhưng mức giảm tuyệt đối tối đa không được quá 200.000đ/m2)
b) Trường hợp đất có vị trí chênh lệch thấp hơn mặt đường hiện tại mức giá được xác định như sau:
- Từ 1,5m đến nhỏ hơn 3m, giảm giá 10% so với giá tại vị trí. (Nhưng mức giảm tuyệt đối tối đa không được quá 250.000đ/m2).
- Từ 3m đến nhỏ hơn 5,5m, giảm giá 15% so với giá tại vị trí (Nhưng mức giảm tuyệt đối tối đa không được quá 350.000đ/m2).
- Từ 5,5m trở lên, giảm giá 20% so với giá tại vị trí (Nhưng mức giảm tuyệt đối tối đa không được quá 500.000đ/m2).
11.
a) Đối với đất ở:
- Trường hợp ô, thửa đất bám đường phố, trục giao thông lớn hơn hoặc bằng 3,5m được tính hệ số tối đa 1,1 lần so với giá tại vị trí đường phố có mức giá cao hơn.
- Trường hợp ô, thửa đất bám đường phố, trục giao thông chính và bám 1 đường phụ lớn hơn 2m nhưng nhỏ hơn 3,5m, được tính hệ số đa là 1,05 lần so với giá tại vị trí đường phố, trục giao thông chính, có mức giá cao hơn.
- Trường hợp ô, thửa đất bám một đường phố, trục giao thông chính và giáp một bên là đất công cộng có không gian thoáng đãng, được tính hệ số tối đa 1,1 lần so với giá tại đường phố, trục giao thông chính.
b) Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: Mức giá xác định theo quy định tại tiết b, điểm 8, mục II, phần B; không tính hệ số tăng thêm.
12.
13.
14.
15.
Trường hợp đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các khu mới thực hiện quy hoạch để giao đất có thu tiền, thuê đất: khi có quy hoạch được duyệt, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã lập phương án báo cáo Hội đồng giá đất tỉnh thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo từng thời điểm giao đất. Trường hợp đất giáp danh giữa đô thị và nông thôn mức giá quy định chưa phù hợp thì Hội đồng giá đất các huyện, thành phố, thị xã tổ chức điều tra, khảo sát, lập phương án báo cáo Hội đồng giá đất tỉnh thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh cho phù hợp.Trường hợp các ô đất (thửa đất) ở vị trí có trùng 2 mức giá trở lên, thì xác định giá theo mức giá cao nhất. Trường hợp các vị trí giáp ranh của các mức giá khác nhau: giá đất được xác định theo giá bình quân giữa các mức giá, điểm xác định tối đa không quá 25m về 2 phía cùng trục đường. Trường hợp đất có vị trí bám 2 mặt đường:. Giá đất quy định trên các trục đường được xác định lấy mặt bằng cốt đường hiện tại làm chuẩn, nếu vị trí đất có độ chênh lệch cao ( hoặc thấp) hơn mặt đường < 1,5m, thì giá đất xác định bằng 100% mức giá đất đã được quy định tại vị trí đó. Trường hợp các ô thửa đất bám các đường chưa có trong bảng giá, giá đất được xác định như sau: Trường hợp đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, bám đường phố hoặc trục giao thông có chiều sâu tính từ mép lộ giới đường phố hoặc trục giao thông hiện tại vào lớn hơn 60m, giá đất được xác định cho từng vị trí như sau: Trường hợp đất ở cùng thửa, bám đường phố hoặc trục giao thông, có chiều sâu tính từ mép lộ giới đường phố hoặc trục giao thông hiện tại vào lớn hơn 30m, thì giá đất được xác định cho từng vị trí như sau:Vị trí đất trong đô thị. Giá đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn bám các trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp đã thể hiện trong các phụ lục: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 áp dụng cho các khu dân cư hiện có. Giá đất ở tại nông thôn quy định tại tiết c, điểm 1 mục II, phần A, được áp dụng chung cho toàn tỉnh. Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị không được cấp giấy chứng nhận đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác, thì giá đất được quy định bằng giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất trong vùng.Nhóm giá đất nông nghiệp được áp dụng chung cho toàn tỉnh. Đối với đất vườn ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp giấy chứng nhận đất ở, thì giá đất được quy định bằng giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất trong vùng. Vùng, miền quy định trong bảng giá đất căn cứ các quy định hiện hành của Chính phủ và Ban Dân tộc của Chính Phủ.b. Mức giá đất ở tại các đô thị, bám đường phố, trục giao thông chính được thể hiện chi tiết trong các phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,8,9 kèm theo.
3. Đất chuyên dùng:
Trường hợp đất sử dụng vào mục đích khai thác mỏ, quy định giá đất để xác định đơn giá thuê đất như sau:
- Tại các phường thuộc thành phố Thái Nguyên, giá đất quy định là 180.000đ/m2.
- Tại các phường của thị xã Sông công; thị trấn các huyện và các xã vùng trung du: giá đất quy định là 48.000đ/m2.
- Tại các xã miền núi và vùng cao: giá đất quy định là 36.000đ/m2.
4. Đất tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; Đất phi nông nghiệp khác
- Trường hợp đất có nguồn gốc là đất ở thì được áp dụng theo giá đất ở tại vị trí đó.
- Trường hợp đất không có nguồn gốc là đất ở thì giá đất được áp dụng bằng 60% giá đất ở tại vị trí đó.
- Trường hợp đất tại đô thị sử dụng vào mục đích xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, quy định giá đất để xác định đơn giá thuê đất bằng mức giá đất chuyên dùng tối thiểu trong vùng.
III.
(theo quy định tại khoản 5, Điều 6, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ ), giá đất quy định như sau:bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng, giá đất quy định bằng 60% giá đất ở tại vị trí đó.Phân loại đất ở tại nông thôn ngoài những tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thôn: Đất nông nghiệp khác theo quy định tại điểm đ, khoản 4, Điều 6 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, giá đất quy định để xác định đơn giá thuê đất như sau:Đơn vị tính: Đồng/m2
Đơn vị tính: Đồng/m2
Đơn vị tính: Đồng/m2
Đơn vị tính: Đồng/m2
I. GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP