Tìm kiếm văn bản : Nơi ban hành :
Số hiệu : Từ khóa :
Loại văn bản :
Loại văn bản : Quyết định Số hiệu : 62/2008/QÐ-UBND
Người ký : Phạm Xuân Đương Nơi ban hành : UBND tỉnh Thái Nguyên
Ngày phát hành : 03/12/2008 Ngày có hiệu lực : 12/03/2008

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2008

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/6/2008

Căn cứ Quyết định số 05/206/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chế đánh số và gắn biển số nhà.

Căn cứ văn bản thẩm định số 3473/TP-VBPQ ngày 13/11/2008 của Sở Tư pháp;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 854/TTr-SXD ngày 27/10/2008.

 

Quyết định

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định đánh số, gắn biển số nhà tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên"

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

                                                                                   

 

Quy định về việc đánh số, gắn biển số nhà tại các đô thị

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

(Ban hành kèm theo Quyết định số  /2008/QĐ-UBND ngày       /12/2008

của UBND tỉnh Thái Nguyên)

 

 

Chương I

Những quy định chung

 

 

Điều 1. Mục đích

Việc đánh số nhà và gắn biển số nhà tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp và giao dịch. Góp phần thực hiện nếp sống văn minh, chỉnh trang diện mạo đô thị, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và quản lý dân cư theo các quy định của Pháp luật.

 

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này được áp dụng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2.  Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm: Nhà ở riêng lẻ, nhà chung, công trình xây dựng, trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của Pháp luật về xây dựng.

 

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Ngõ” là lối đi lại nhỏ từ đường, phố vào các cụm dân cư đô thị.

2. “Ngách” là lối đi lại hẹp từ ngõ vào sâu trong các cụm nhà ở của dân trong đô thị..

3. “Đánh số nhà” là việc xác định thứ tự số nhà theo nguyên tắc, quy ước thống nhất.

4. “Gắn biển số nhà” là việc xác định vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất.

5. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hay dùng vào các mục đích khác.

6. “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường, phố. Nhà trong ngõ hoặc nhà trong ngách là nhà có cửa ra vào chính được mở ra ngõ hoặc ngách.

        7. "" Nhà  trong quy định này bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư và các công trình xây dựng.

 

Chương II

Quy định cụ thể

 

Mục 1

Đánh số nhà, số căn hộ, số tầng nhà và cầu hang nhà chung cư

 

Điều 4. Đánh số nhà, mặt đường và trong ngõ, ngách

1. Đánh số nhà mặt đường và nhà  trong ngõ, ngách sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3,…, n) theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. Nhà bên trái lấy số lẻ, nhà bên phải lấy số chẵn.

2. Chiều đánh số nhà

a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;

b) Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra đường, phố thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố đến nhà cuối ngõ. Trường hợp ngõ đặt tên theo đường, phố và ngõ thông ra đường, phố cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ bên kia.

Trường hợp ngách chỉ có một đầu thông ra ngõ thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngách sát với ngõ đến nhà cuối ngách.

 

Điều 5. Đánh số căn hộ của nhà chung cư

1. Đánh số căn hộ được sử dụng số tự nhiên với thứ tự từ nhỏ đến lớn, số trước dấu chấm là số tầng số sau dấu chấm là số căn hộ.

2. Chiều đánh số căn hộ

a) Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó. Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số được thực hiện theo nguyên tắc trên;

b) Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ đầu tiên, phía bên trái.

 

Điều 6. Đánh số tầng nhà

1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng số 1 của ngôi nhà, dùng các số tự nhiên (1, 2, 3, …, n) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn.

2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống các tầng ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm đầu tiên xuống tầng ngầm cuối cùng, dùng các số tự nhiên để đánh số tầng ngầm, từ nhỏ đến lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3, …).

 

Điều 7. Đánh số cầu thang nhà chung cư

        Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ ngoài vào trong, từ trái sang phải. Cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2, 3, …, n.

 

Mục 2

Gắn biển số nhà

 

Điều 8. Gắn biển số nhà tại đường, phố, ngõ, ngách

1. Mỗi nhà mặt đường, hay trong ngõ, trong ngách được gắn một biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, phố, ngõ, ngách khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc 2 đường, phố, ngõ, ngách thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, phố, ngõ, ngách chính.

2. Biển số nhà được gắn phía trên bên phải của cửa chính theo chiều từ ngoài vào. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè đường (lòng đường) thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên phải (theo chiều từ ngoài vào nhà) tại độ cao từ 1,5m đến 2,0m.

 

Điều 9. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư

Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại điều 5 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.

 

Điều 10. Gắn biển số tầng nhà và biển số cầu thang

1. Biển số tầng nhà được đặt tại mảng tường cầu thang của mỗi tầng và cao hơn mặt sàn là 1,5m.

2. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa lối vào cầu thang.

 

Điều 11. Gắn biển các nhà ở chung cư

Biển được đặt theo chữ cái hoa tiếng Việt theo vần A, B, C… từ trái sang phải ở vị trí đầu hồi hoặc giữa nhà dễ quan sát, có độ cao bằng sàn tầng 2.

 

Mục 3

Phân loại, cấu tạo các loại biển

Điều 12. Các loại biển được sử dụng

1. Biển số nhà;

2. Biển số căn hộ của nhà chung cư;

3. Biển số tầng nhà;

4. Biển số cầu thang.       

 

Điều 13. Cấu tạo các loại biển

1. Màu sắc và chất liệu của các loại biển trong Quy định này có nền màu xanh lam sẫm; chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng, được làm bằng sắt tráng men hoặc nhôm lá dập dày 1mm, biển được sơn phản quang.

2. Kích thước của từng loại biển (chiều rộng x chiều cao)

a) Biển số nhà mặt đường, nhà trong ngõ, ngách :

- Biển có 1 hoặc 2 chữ số: 200mm x 150mm

- Biển có 3 chữ số:            230mm x 150 mm

- Biển có 4 chữ số:             260mm x 150mm

b) Biển số căn hộ (hoặc phòng)

- Biển có 3 chữ số:             170mm x 100mm

- Biển có 4 chữ số:             190mm x 100mm

c) Biển số tầng nhà:           300mm x 300mm

đ) Biển số cầu thang:         300mm x 300mm

e) Biển số ngôi nhà:           600mm x 800mm

       (Có mẫu biển số nhà, số căn hộ, số tầng nhà, số cầu thang đính kèm Quy định này)

        f) Ngoài những quy định này: Thì phải có thiết kế và được cấp phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền cho từng trường hợp cụ thể.

 

Chương III

Xử lý tồn tại về đánh số và gắn biển số nhà

 

            Điều 14. Đối với các trường hợp số nhà, số căn hộ, số tầng nhà, nhà chung cư đã được đánh biển số.

1. Trường hợp biển số mới gắn cho một  dãy nhà, căn hộ, nhà chung cư, chất lượng còn tốt nhưng không đúng kích thước, chất liệu quy định để tránh lãng phí về kinh tế thì có thể vẫn tiếp tục sử dụng, khi có kinh phí tổ chức thay đổi lại theo đúng quy định.

2. Trường hợp biển số được gắn từ đã lâu năm chất lượng kém không đúng kích thước, chất liệu thì thay thế bằng biển số mới.

 

Điều 15. Đánh số nhà đối với trường hợp nhà, được xây mới, xây dựng lại trên đất của khuôn viên nhà cũ

1. Trường hợp nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt. Nếu có nhiều nhà mới thì ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C… và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại điều 4 của Quy định này; trường hợp nhà tại phố cổ, phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây thì chiều đánh số nhà phát sinh theo chiều đánh hiện trạng.

2. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà, c«ng tr×nh cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, phố (hoặc ngõ, ngách) đó.

3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, cã nhiều chủ sở hữu sử dụng thì xử lý như sau:

a) Số nhà mặt đường (hoặc nhà, công trình trong ngõ, trong ngách) cũ vẫn được giữ nguyên nhưng phải gắn biển mới theo kích thước quy định;

b) Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại điều 5 của Quy định này.

 

Điều 16. Một nhà cũ phân chia thành nhiều nhà mới

Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong ngõ, ngách) được phân chia thành hai hoặc nhiều nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà, mét  được mang tên số nhà cũ và các nhà còn lại được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A, B, C…) và chiều đánh theo quy tắc tại điều 4 của Quy định này; trường hợp nhà tại phố cổ, phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây thì chiều đánh số nhà phát sinh theo chiều đánh hiện trạng.

 

Điều 17. Đánh số nhà bổ sung tại đường, phố đang xây dựng dở dang

1. Trường hợp đường, phố có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 điều 4 của Quy định này.

2. Trường hợp đường, phố có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc hoặc chỉ có dưới 20% số nhà được đánh theo quy định cũ thì thực hiện đánh lại số nhà của cả đường, phố.

         3. Trường hợp đường, phố có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 điều 4 của Quy định này.

 

 

Chương IV

Tổ chức thực hiện

Mục 1

Trách nhiệm của các cơ quan, các tổ chức, cá nhân trong việc đánh số và gắn biển số nhà

 

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Lập và trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Hướng dẫn để UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.

3. Kiểm tra đôn đốc việc đánh số, gắn biển số nhà trên địa bàn toàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ.

           

            Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài chính

        1. Xây dựng mức thu lệ phí, trình UBND tinh ra quyết định cho việc sử dụng kinh phí đánh số và gắn biển số nhà.

        2. Quản lý chi phí gắn biển số nhà trên địa bàn toàn tỉnh.

 

Điều 20. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố, thị xã

1. UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn mình quản lý theo các nội dung trong quy định này và hướng dẫn của Sở Xây dựng Thái Nguyên

2. Có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà định kỳ vào tháng 11 hằng năm về Sở Xây dựng.

3. Phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đô thị triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà cho các hộ trên địa bàn.

4. Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà.

 

Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân

1. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.

2. Trường hợp nhà ở chưa được gắn biển (do xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực được thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà đề nghị UBND phường, thị trấn đánh số và gắn biển số nhà.

3. Người sử dụng nhà có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn biển số nhà được gắn. Khi biển số nhà  bị hư hỏng, mất, chủ sở hữu nhà (người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi UBND phường, thị trấn. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trong trường hợp nhà có treo biển mà ghi địa chỉ khác hoặc biển có cấu tạo khác theo các nội dung trong Quy định này thì phải sửa đổi biển cho đúng.

 

Mục 2

Kinh phí và mức thu lệ phí cho đánh số, gắn biển số nhà

 

Điều 22. Kinh phí và mức thu lệ phí

1. Kinh phí đánh số nhà sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm: biển số nhà, biển số căn hộ, biển số tầng nhà, biển số cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.

2. Trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, mất thì mức thu lệ phí không quá 70% mức gắn mới.

4. Việc quản lý kinh phí gắn biển  số nhà thực hiện theo quy định chi tiết của Sở Tài chính tỉnh.

 

Chương V

Thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm

 

Điều 23. Xử lý các vi phạm về việc  gắn biển số nhà

Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về đánh số, gắn biển số nhà tại các đô thị trên địa bàn thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật

 

      Điều 24. Các sở, ngành, các cấp chính quyền cã chức năng thanh, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm Quy định về việc  gắn biển số nhà theo thẩm quyền.

 

 

Chương VI

Điều khoản thi hành

 

Điều 25. Tổ chức thi hành

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn các đô thị của tỉnh Thái Nguyên có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

 

Điều 26. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện

Sở Xây dựng Thái Nguyên chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề gì chưa phù hợp cần phải sửa đổi, bổ sung thì gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi.

TM UBND tỉnh

Chủ tịch

Phạm Xuân Đương