Tìm kiếm văn bản : | Nơi ban hành : | ||
Số hiệu : | Từ khóa : | ||
Loại văn bản : |
Loại văn bản : | Quyết định | Số hiệu : | 77 – QÐ/TW |
Người ký : | Phạm Thế Duyệt | Nơi ban hành : | BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG |
Ngày phát hành : | 22/06/2000 | Ngày có hiệu lực : | 22/06/2000 |
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
*** Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2000
Số : 77 – QĐ/TW
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẦU CỬ TRONG ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng, nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (Khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Quy chế làm việc Ban Chấp Hành Trung ương và Bộ Chính Trị (Khóa VIII).
- Xét đề nghị của Ban Tổ Chức Trung ương và các cơ quan có liên quan.
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
1. Ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng kèm theo Quyết định này.
2. Các cấp ủy và tổ chức Đảng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quy chế. Ban Tổ Chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế.
3. Quy chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Đã ký
Phạm Thế Duyệt
QUY CHẾ BẦU CỬ TRONG ĐẢNG
BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 77 QĐ/TW
NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2000 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Quy chế này được áp dụng đối với việc bầu cử trong Đảng từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến cấp cơ sở và chi bộ. Đối với việc bầu cử các cơ quan lãnh đạo ở cấp Trung ương có quy chế riêng.
Điều 2:
2.1 Việc bầu cử trong Đảng bằng phiếu kín ở các cấp bao gồm:
- Ban Chấp Hành Đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
- Ban Thường vụ cấp ủy, bí thư, phó bí thư cấp ủy.
- Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy.
- Đại biểu dự đại hội Đảng cấp trên.
2.2 Việc lập ra các cơ quan điều hành, giúp việc Đại hội, hội nghị Đảng (Đoàn Chủ Tịch, Đoàn thư ký, Chủ tịch Hội nghị, Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Ban kiểm phiếu …) bằng hình thức biểu quyết giơ tay, không phải qua bầu cử bằng phiếu kín.
Điều 3: Thực hiện các quyền của đảng viên và đại biểu đảng viên về ứng cử, đề cử, bầu cử:
3.1 Ứng cử:
- Tất cả đảng viên chính thức đều có quyền ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp, dù đảng viên đó là đại biểu hay không là đại biểu của Đại hội Đảng.
- Đảng viên không phải là đại biểu của Đại hội ứng cử vào cấp ủy từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên phải có các điều kiện: chậm nhất là 15 ngày trước khi họp đại hội phải gửi đến cấp ủy triệu tập Đại hội đơn xin ứng cử; bản khai lý lịch được xác nhận và bản nhận xét của cấp ủy cơ sở.
- Cấp ủy viên mỗi cấp có quyền ứng cử để được bầu vào Ban thường vụ, vào ủy ban kiểm tra của cấp đó; ủy viên thường vụ mỗi cấp có quyền ứng cử để được bầu bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp đó. Trường hợp cấp ủy chỉ bầu bí thư, phó bí thư, không bầu Ban thường vụ thì cấp ủy viên có quyền ứng cử để bầu bí thư, phó bí thư.
- Chỉ có đại biểu chính thức (ở đại hội đại biểu) và đảng viên chính thức (ở Đại hội Đảng đảng viên) mới có quyền ứng cử làm đại biểu đi dự Đại hội Đảng bộ cấp trên trực tiếp.
3.2 Đề cử:
- Đại biểu chính thức của Đại hội đại biểu đảng bộ mỗi cấp cấp quyền đề cử những đảng viên là đại biểu và những đảng viên không phải là đại biểu của đại hội đảng bộ cấp mình tham gia cấp ủy cấp đó.
Khi đề cử đảng viên không phải là đại biểu của đại hội đại biểu vào cấp ủy, người đề cử phải báo cáo bằng văn bản về sơ yếu lý lịch, tư cách của người được đề cử với cơ quan chuẩn bị nhân sự đại hội và được sự đồng ý của người đó.
- Đại biểu chính thức của đại hội đại biểu đảng bộ mỗi cấp có quyền đề cử những đảng viên là đại biểu chính thức của đại hội đại biểu cấp đó đi dự Đại hội Đảng bộ cấp trên.
Ở Đại hội đảng viên cấp cơ sở, đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dư bị đều có quyền đề cử đảng viên chính thức làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên hoặc để bầu vào cấp ủy cấp mình.
- Cấp ủy triệu tập đại hội có trách nhiệm chuẩn bị nhân sự cấp ủy khóa mới, khi cần thiết, hoặc theo yêu cầu của đa số đại biểu dự đại hội thì Đoàn chủ tịch đại hội trình danh sách nhân sự do cấp ủy khóa trước chuẩn bị để Đại hội tham khảo trước khi tiến hành bầu cấp ủy khóa mới.
3.3 Bầu cử:
- Chỉ có đại biểu chính thức của đại hội đại biểu các cấp và đảng viên chính thức của Đại hội đảng viên ở cấp cơ sở mới có quyền bầu cấp ủy cấp mình và bầu đại biểu dự Đại hội Đảng bộ cấp trên.
Ở đại hội đảng viên cấp cơ sở, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị không có quyền bầu cử.
Điều 4: Thủ tục bầu cử:
4.1 Lập danh sách bầu cử:
Danh sách bầu cử là danh sách những người ứng cử và được đề cử để được bầu vào các cơ quan, các chức vụ lãnh đạo của Đảng và đại biểu dự Đại hội Đảng bộ cấp trên.
Đoàn chủ tịch Đại hội (hoặc hội nghị) tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử; báo cáo đại hội (hoặc hội nghị) biểu quyết thông qua danh sách bầu cử.
Nếu có người xin rút khỏi danh sách bầu cử thì giải quyết theo qui định tại Điều 6, điểm 6.3 của Quy chế này.
- Số lượng các thành viên trong danh sách bầu cử cấp ủy và ban thường vụ phải nhiều hơn số lượng cần bầu.
Danh sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A, B, C…
4.2 Phiếu bầu cử:
- Phiếu bầu cử in sẵn họ, tên những người trong danh sách bầu cử, có đóng dấu của cấp ủy ở góc trái phía trên của phiếu bầu.
Nơi không có điều kiện in phiếu, người bầu tự viết họ, tên người mình tín nhiệm trên một cỡ giấy thống nhất do ban kiểm phiếu đại hội phát hành.
- Người bầu cử nếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và tên của người mà mình không bầu.
- Phiếu bầu chia làm 2 loại:
+ Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng phải bầu; trường hợp phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ có một người nếu người đó bị gạch tên thì phiếu bầu đó vẫn hợp lệ.
+ Phiếu không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu nhiều hơn số lượng qui định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử, phiếu có đánh dấu, hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.
Chương II
CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH VIỆC CHUẨN BỊ VÀ TIẾN HÀNH BẦU CỬ
Điều 5: Cấp ủy cấp triệu tập đại hội:
Cấp ủy triệu tập Đại hội có trách nhiệm chuẩn bị một số công việc sau:
- Chuẩn bị danh sách những đồng chí có đủ tiêu chuẩn để giới thiệu với đại hội bầu cấp ủy khóa mới của cấp mình và đại biểu dự Đại hội đảng bộ cấp trên.
- Chuẩn bị báo cáo với đoàn chủ tịch đại hội về tình hình và kết quả bầu cử đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp mình và các vấn đề có liên quan đến tư cách đại biểu.
- Cung cấp tài liệu để đoàn chủ tịch Đại hội trả lời các vấn đề về tư cách đại biểu, tư cách người được giới thiệu để được bầu vào cấp ủy khóa mới và đại biểu dự Đại hội Đảng bộ cấp trên khi đại biểu đại hội yêu cầu.
Điều 6: Đoàn chủ tịch Đại hội:
6.1 Đoàn chủ tịch đại hội từ cấp cơ sở trở lên là cơ quan điều hành công việc của Đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số. Đoàn chủ tịch do cấp ủy cấp triệu tập đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết về số lượng và nhân sự cụ thể. Ở Đại hội các chi bộ bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch đại hội.
6.2 Số lượng Đoàn chủ tịch đại hội ở các cấp:
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 11 – 13 đồng chí, nhiều nhất không quá 15 đồng chí.
- Cấp huyện, quận tương đương từ 7 – 9 đồng chí.
- Đảng bộ khối cơ quan Trung ương từ 7 – 9 đồng chí.
- Cấp cơ sở từ 3 – 5 đồng chí.
6.3 Đoàn chủ tịch Đại hội có nhiệm vụ:
- Báo cáo quy chế bầu cử để đại hội quán triệt thực hiện.
- Hướng dẫn để Đại hội thảo luận, quán triệt tiêu chuẩn cấp ủy viên, số lượng, cơ cấu cấp ủy; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
- Hướng dẫn việc ứng cử, đề cử cấp ủy viên và đại biểu đi dự Đại hội Đảng bộ cấp trên ở các đoàn đại biểu hoặc ở hội trường.
- Tổng hợp danh sách những người ứng cử và những người xin rút; xem xét, quyết định cho một số người được rút hoặc không được rút khỏi danh sách bầu cử; trường hợp còn nhiều ý kiến chưa thống nhất thì đoàn chủ tịch xin ý kiến quyết định của đại hội; lập danh sách bầu cử, lấy biểu quyết của Đại hội thông qua danh sách bầu cử.
- Giới thiệu số lượng, danh sách ban kiểm phiếu, trưởng ban kiểm phiếu để đại hội biểu quyết. Điều hành hoạt động của ban kiểm phiếu, phổ biến nguyên tắc, thủ tục bầu cử trong đại hội.
- Giải đáp những thắc mắc của Đại biểu về nhân sự trong quá trình chuẩn bị bầu cử.
Điều 7: Ban kiểm phiếu:
7.1 Ban kiểm phiếu do đoàn chủ tịch giới thiệu, Đại hội biểu quyết thông qua, gồm một số đại biểu chính thức trong đại hội đại biểu hoặc một số đảng viên chính thức trong Đại hội Đảng viên không có tên trong danh sách bầu cử.
Số lượng Ban kiểm phiếu ở đại hội đại biểu từ cấp huyện trở lên từ 5 – 11 đồng chí, ở Đại hội cấp cơ sở từ 3 – 5 đồng chí, ở đại hội chi bộ từ 1 – 3 đồng chí, do đại hội biểu quyết thông qua.
7.2 Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, phát phiếu, thu phiếu, kiểm phiếu bầu.
- Xem xét và kết luận các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử.
- Lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử, kết quả trúng cử, niêm phong phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội bàn giao cho cấp ủy khóa mới lưu trữ theo qui định.
Sau khi có kết quả kiểm phiếu, báo cáo với đoàn chủ tịch, công bố kết quả bầu cử và ký vào biên bản bầu cử.
Nếu kiểm phiếu bằng máy vi tính, ban kiểm phiếu được sử dụng một số nhân viên kỹ thuật không phải là đại biểu đại hội.
Ngoài ban kiểm phiếu và những kỹ thuật viên đánh máy được Đại hội sử dụng làm nhiệm vụ kiểm phiếu, không ai được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.
Chương III
BẦU ĐẠI BIỂU DỰ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ CẤP TRÊN
Điều 8: Đại biểu:
Đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp gồm các cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội, các đại biểu do đại hội cấp dưới bầu, đại biểu được chỉ định (theo quy định điểm 4, điều 11, Điều lệ Đảng).
Điều 9: Số lượng đại biểu:
Số lượng đại biểu được triệu tập dự đại hội đảng bộ các cấp theo qui định của Bộ Chính Trị và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, cấp ủy cấp triệu tập đại hội ra quyết định việc phân bổ đại biểu và thông báo trong toàn đảng bộ để tiến hành bầu cử.
Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên phải bầu số lượng đại biểu dự Đại hội Đảng bộ cấp trên; không được bầu quá số lượng quy định. Trường hợp bầu thiếu phải được đa số đại biểu biểu quyết tán thành và báo cáo với cấp ủy cấp trên.
Điều 10: Triệu tập đại biểu dự đại hội đại biểu :
10.1 Đại biểu là cấp ủy viên đương nhiệm, đại biểu được đại hội đảng viên hoặc đại hội đại biểu cấp dưới bầu và đại biểu được chỉ định. Đại biểu phải là những đảng viên đủ tư cách, được thẩm tra tư cách và được đại hội biểu quyết công nhận. Cấp ủy không triệu tập đến đại hội những cấp ủy viên, những đại biểu sau khi được bầu bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, bị khởi tố, bị truy tố, tạm giam; những đại biểu được bầu nhưng không đúng nguyên tắc, thủ tục bầu cử (theo điểm 5, Điều 11, Điều lệ Đảng).
10.2 Ở Đại hội đảng viên không triệu tập đến đại hội những đảng viên đang bị đình chỉ sinh hoạt Đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
10.3 Cấp ủy viên cấp triệu tập Đại hội đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc nghỉ hoặc chuyển công tác ra ngoài đảng bộ đó thì không triệu tập dự đại hội cấp đó.
10.4 Cấp ủy triệu tập Đại hội phải kiểm tra, xác minh các đơn thư tố cáo về tư cách đại biểu, xem xét tư cách các đại biểu bị thi hành kỷ luật, bị bác tư cách ở đại hội cấp dưới, báo cáo với ban thẩm tra tư cách đại biểu, để ban thẩm tra trình Đại hội xem xét quyết định.
Thư tố cáo về tư cách đại biểu gởi đến cấp ủy trước ngày đại hội khai mạc: đối với cấp cơ sở là 10 ngày trở lên, đối với cấp trên cơ sở là 15 ngày trở lên, cấp ủy cấp triệu tập đại hội xem xét, kết luận; nếu thư tố cáo gởi đến sau ngày đó, cấp ủy không có điều kiện xem xét thì chuyển cho cấp ủy khóa mới xem xét, giải quyết.
Trước khi Đại hội biểu quyết về tư cách đại biểu, đại biểu bị xem xét tư cách được phát biểu ý kiến với ban thẩm tra tư cách đại biểu, với Đoàn chủ tịch và với đại hội.
Đại biểu nào bị bác tư cách thì tổ chức Đảng nơi bầu đại biểu đó không được cử đại biểu dự khuyết thay thế.
10.5 Cấp ủy viên của cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian Đại hội thì tổ chức đảng nơi đảng viên đó sinh hoạt không được cử đại biểu dự khuyết thay thế.
Điều 11: Thay thế đại biểu:
11.1 Việc cử đại biểu dự khuyết thay thế đại biểu chính thức do ban thường vụ cấp ủy triệu tập Đại hội quyết định. Đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội thì cấp ủy cử đại biểu dự khuyết thay thế, nhưng thời gian cuối đại hội có điều kiện tham dự đại hội, nếu được đoàn chủ tịch đại hội đồng ý mời dự thì được dự đại hội với tư cách đại biểu mời.
11.2 Đại biểu dự khuyết được cử thay thế đại biểu chính thức ở mỗi Đảng bộ theo thứ tự số phiếu bầu ở Đại hội đảng bộ đó. Trường hợp phiếu bầu được bầu cho một số đại biểu dự khuyết bằng nhau thì lấy người có tuổi đảng cao hơn. Đại biểu dự khuyết được cử thay thế phải được ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội xem xét, đại hội thông qua và sẽ thay thế suốt thời gian đại hội.
11.3 Đại biểu chính thức sai khi được bầu nếu chuyển công tác ra ngoài đảng bộ (cấp triệu tập đại hội) thì cấp ủy nơi đó được cử đại biểu dự khuyết thay thế. Nếu không có đại biểu dự khuyết thay thế, nơi có điều kiện thì bầu bổ sung đại biểu.
Điều 12: Chỉ định đại biểu:
Các đảng bộ đang hoạt động ở ngoài nước, đảng bộ mà đa số đảng viên hoạt động phân tán, hoặc đang làm nhiệm vụ chiến đấu, không mở đại hội được, thì cấp ủy triệu tập đại hội được chỉ định đại biểu của đảng bộ cấp dưới, sau khi được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.
Số lượng đại biểu được chỉ định nằm trong tổng số đại biểu được triệu tập.
Điều 13: Trình tự bầu đại biểu:
13.1 Bầu đại biểu chính thức trước, bầu đại biểu dự khuyết sau. Bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng đại biểu thì bầu tiếp. Nếu bầu nhiều lần vẫn không đủ số lượng, có bầu tiếp hay không do đại hội quyết định.
13.2 Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã đủ số lượng mà vẫn còn một số đại biểu có số phiếu được bầu bằng trên một nửa số đảng viên hoặc trên một nửa số đại biểu được triệu tập, thì đại biểu dự khuyết lấy trong số các đồng chí đó theo thứ tự số phiếu được bầu từ cao xuống thấp, nếu còn thiếu đại biểu dự khuyết theo quy định, có bầu tiếp cho đủ số lượng hoặc không bầu nữa là do đại hội quyết định.
13.3 Danh sách bầu cử lần sau có được bổ sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần thứ nhất hay không là do đại hội quyết định.
Chương IV
BẦU CÁC CƠ QUAN VÀ CÁC CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐẢNG
Ở CÁC CẤP TỪ CẤP CƠ SỞ VÀ CHI BỘ ĐẾN CẤP TỈNH
A. Bầu các cấp ủy:
Điều 14: Trình tự tiến hành bầu cử các cấp ủy:
14.1 Cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị để Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo với Đại hội về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu và số lượng các thành viên của cấp ủy khóa mới; sau đó đại hội thảo luận biểu quyết về số lượng cấp ủy viên (theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên về khung số lượng cấp ủy viên ở mỗi đảng bộ).
14.2 Phân tổ hoặc đoàn đại biểu để thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu cấp ủy và tiến hành ứng cử, đề cử cấp ủy khóa mới.
14.3 Khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của đa số đại biểu Đại hội, Đoàn chủ tịch Đại hội trình ra Đại hội danh sách những người được cấp ủy cấp triệu tập đại hội lựa chọn để giới thiệu với đại hội trước khi Đại hội biểu quyết thông qua danh sách bầu cử.
14.4 Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử; xem xét việc cho rút khỏi danh sách; lập danh sách bầu cử để Đại hội biểu quyết thông qua. (Theo điều 6.3)
14.5 Đoàn chủ tịch giới thiệu danh sách ban kiểm phiếu gồm 1 trưởng ban và một số ủy viên là những đại biểu không có trong danh sách bầu cử cấp ủy khóa mới. Đại hội biểu quyết thông qua danh sách ban kiểm phiếu.
14.6 Ban kiểm phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiếu; kiểm tra và niêm phong hòm phiếu trước khi bỏ phiếu. Đại hội tiến hành bầu cử; ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử cấp ủy khóa mới.
14.7 Bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng cấp ủy khóa mới, có bầu tiếp cho đủ số lượng hoặc không bầu nữa, do đại hội xem xét quyết định.
B. Bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư và ủy ban kiểm tra của cấp ủy:
Điều 15: Tổ chức phiên họp đầu tiên của cấp ủy khóa mới để chuẩn bị và tiến hành bầu cử ban thường vụ và các chức vụ lãnh đạo của cấp ủy:
- Đồng chí bí thư hoặc phó bí thư khóa trước được tái đắc cử hoặc đồng chí được cấp ủy cấp trên ủy nhiệm (nếu bí thư và phó bí thư khóa trước không được tái cử) triệu tập hội nghị lần thứ nhất cấp ủy khóa mới, khai mạc và chủ trì cho đến khi bầu xong Đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị.
- Bầu chủ tịch hoặc Đoàn chủ tịch hội nghị từ 1 – 3 đồng chí.
- Chủ tịch hoặc Đoàn chủ tịch báo cáo để hội nghị thông qua chương trình làm việc và tiến hành thủ tục bầu cử.
Điều 16: Bầu Ban thường vụ:
Số lượng ban thường vụ cấp ủy được bầu theo quy định của Bộ Chính trị và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, nhiều nhất không quá 1/3 số lượng cấp ủy viên do đại hội đã bầu.
- Chủ tịch hội nghị báo cáo tiêu chuẩn, cơ cấu và đề nghị số lượng ủy viên Ban thường vụ cần bầu.
- Hội nghị cấp ủy biểu quyết số lượng ủy viên ban thường vụ.
- Tiến hành ứng cử, đề cử.
- Khi cần thiết hoặc do hội nghị yêu cầu, chủ tịch hội nghị báo cáo danh sách những đồng chí do cấp ủy khóa trước dự kiến giới thiệu vào Ban thường vụ khóa mới.
- Họp tổ để thảo luận (nếu cần).
- Tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử, biểu quyết danh sách bầu cử Ban thường vụ. Những đồng chí được rút khỏi danh sách bầu cử phải được đa số cấp ủy viên đồng ý.
- Cử ban kiểm phiếu gồm một số đồng chí cấp ủy viên không có trong danh sách bầu cử.
- Tiến hành bầu cử, kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử Ban thường vụ.
- Nếu bầu Ban thường vụ một lần chưa đủ số lượng quy định, có bầu tiếp hay không là do hội nghị cấp ủy quyết định.
Điều 17: Bầu bí thư, phó bí thư cấp ủy:
- Những đồng chí ứng cử hoặc đề cử để được bầu giữ chức vụ bí thư, phó bí thư phải là những đồng chí đã trúng cử ủy viên ban thường vụ.
- Số lượng phó bí thư ở mỗi cấp ủy theo quy định của Bộ chính trị và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên.
- Chủ tịch hội nghị báo cáo với cấp ủy khóa mới về yêu cầu bầu bí thư, phó bí thư.
- Hội nghị tiến hành ứng cử, đề cử bí thư, phó bí thư.
- Khi cần thiết hoặc đa số cấp ủy viên yêu cầu, chủ tịch hội nghị báo cáo dự kiến những đồng chí được cấp ủy khóa trước và cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu các chức vụ bí thư, phó bí thư.
Đối với cấp ủy tỉnh, thành phố và đảng ủy trực thuộc Trung ương, trong quá trình chuẩn bị nhân sự bầu chức danh bí thư, phó bí thư, cấp ủy tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, tổng hợp phiếu tín nhiệm, báo cáo với Thường vụ Bộ Chính Trị có ý kiến chỉ đạo mới tiến hành bầu cử.
- Bầu bí thư trước, bầu phó bí thư sau.
- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử bí thư, phó bí thư.
Các đồng chí bí thư, phó bí thư điều hành ngay công việc của cấp ủy khóa mới sau khi được bầu.
Điều 18: Bầu ủy ban kiểm tra:
- Chủ tịch hội nghị báo cáo tiêu chuẩn, cơ cấu và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra theo hướng dẫn của Trung ương và cấp ủy cấp trên trực tiếp.
- Số lượng ủy ban kiểm tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 1 – 9 ủy viên; Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Nghệ An, từ 7 – 11 ủy viên; cấp huyện, quận từ 5 – 7 ủy viên; các đảng ủy khối cơ quan Trung ương từ 5 – 9 ủy viên; cấp cơ sở từ 3 – 5 ủy viên.
- Hội nghị biểu quyết số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra.
- Chủ tịch hội nghị báo cáo danh sách những đồng chí được Ban thường vụ cấp ủy giới thiệu để được bầu vào ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Các thành viên ủy ban kiểm tra gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy.
- Hội nghị cấp ủy khóa mới thảo luận, ứng cử, đề cử, thông qua danh sách bầu cử.
Tiến hành bầu cử ủy viên ủy ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra đã được bầu.
- Ban kiểm phiếu thu phiếu, kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử ủy viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
Điều 19: Bầu ban chấp hành chi bộ (chi ủy):
- Đại hội chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở và chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở) trực tiếp bầu chi ủy viên, sau đó bầu bí thư, phó bí thư trong số chi ủy viên; nơi không có ban chi ủy, thì chi bộ trực tiếp bầu bí thư, nếu cần thì bầu phó bí thư chi bộ. Chi bộ không bầu ủy ban kiểm tra, không bầu Ban thường vụ. Chi bộ phân công chi ủy viên hoặc đảng viên làm công tác kiểm tra.
Chương V
CÁCH TÍNH KẾT QUẢ VÀ VIỆC CHUẨN Y KẾT QUẢ BẦU CỬ
Điều 20: Cách tính kết quả bầu cử:
20.1 Ở đại hội đại biểu đảng bộ các cấp: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu được triệu tập dự đại hội đại biểu trừ số đại biểu bị bác tư cách và số cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội.
- Ở Đại hội đảng viên (cấp cơ sở và chi bộ): Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ, trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời ở đảng bộ khác, đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt không có mặt ở Đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội và tham gia bầu cử thì vẫn được tính), số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
- Ở hội nghị cấp ủy để bầu Ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra: Số người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số cấp ủy viên đã được bầu của cấp đó.
20.2 Trường hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn.
- Nếu cuối danh sách trúng cử có một số người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì đoàn chủ tịch đại hội (hoặc hội nghị) lập danh sách những người ngang phiếu nhau đó để đại hội (hội nghị) bỏ phiếu, chọn người có số phiếu cao hơn, không cần quá một nửa so với tổng số phiếu. Trường hợp bỏ phiếu lại mà số phiếu vẫn ngang nhau, có bỏ phiếu lần nữa hay không do đại hội (hội nghị) quyết định.
Điều 21: Cách lập biên bản và nội dung các chỉ tiêu cần báo cáo về kết quả bầu cử:
21.1 Cách lập biên bản:
Biên bản bầu cử lập thành 3 bản có chữ ký của đoàn chủ tịch và trưởng ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu niêm phong phiếu bầu để đoàn chủ tịch giao cho cấp ủy khóa mới lưu trữ.
Đoàn chủ tịch giao lại biên bản bầu cử và phiếu bầu cho cấp ủy khóa mới để báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét chuẩn y.
21.2 Nội dung các chỉ tiêu báo cáo:
- Tổng số đạo biểu hoặc tổng số đảng viên được triệu tập.
- Tổng số đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc tổng số đảng viên dự đại hội đảng viên ở cấp cơ sở.
- Số đại biểu bị bác tư cách.
- Số cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt đại hội.
- Tổng số đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc đảng viên dự đại hội đảng viên ở cấp cơ sở có mặt khi bầu.
- Số phiếu phát ra.
- Số phiếu thu về.
- Số phiếu hợp lệ.
- Số phiếu không hợp lệ.
- Số phiếu bầu đủ số lượng.
- Số phiếu bầu thiếu so với số lượng cần bầu (trong đó thiếu 1, thiếu 2 …)
- Số phiếu được bầu từ cao xuống thấp của từng người trong danh sách bầu cử (tính theo tỷ lệ số đại biểu trong đại hội đại biểu hoặc đảng viên trong đại hội đảng viên ở cấp cơ sở được triệu tập).
- Danh sách những người trúng cử.
Điều 22: Việc chuẩn y kết quả bầu cử cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm và ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp.
Sau Đại hội, cấp ủy khóa mới phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp biên bản bầu cử cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành viên.
Chậm nhất 15 ngày sau khi nhận được báo cáo của cấp ủy cấp dưới về kết quả bầu cử, Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y danh sách cấp ủy và các chức vụ đã được bầu của cấp dưới.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23:
23.1 Nếu có đơn thư khiếu nại về bầu cử, ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp trên trực tiếp kiểm tra lại và báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét quyết định.
23.2 Trường hợp cá biệt, sau đại hội nếu phát hiện thấy sự vi phạm nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì cấp ủy cấp trên có quyền bãi bỏ kết quả bầu cử của cấp dưới, chỉ đạo Đại hội tiến hành bầu cử lại; hoặc nếu cá nhân trong cấp ủy cấp dưới đã bầu nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn thì cấp ủy cấp trên có quyền không công nhận tư cách của cấp ủy viên đó.
Điều 24:
Những người cố tình gây cản trở cho việc bầu cử, vi phạm quy chế bầu cử, thì cấp ủy có thẩm quyền xem xét, tùy theo mức độ vi phạm, xử lý nghiêm minh theo quy định về kỷ luật trong Đảng.
Điều 25:
Phiếu bầu cử được ban kiểm phiếu niêm phong và chuyển cho ban tổ chức của cấp ủy cùng cấp lưu trữ đến hết kỳ hạn (6 tháng). Trong thời gian đó, nếu không có quyết định của Ban thường vụ cấp ủy, không ai được tự ý mở số phiếu đó. Khi hết kỳ hạn (6 tháng), nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử, ban thường vụ cấp ủy quyết định cho hủy số phiếu đó.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26:
Quy chế này được phổ biến đến chi bộ và được thực hiện thống nhất trong Đảng.
Sau mỗi kỳ bầu cử, cấp ủy các cấp báo cáo lê cấp ủy cấp trên việc thực hiện quy chế này ở chi bộ, đảng bộ mình.
BỘ CHÍNH TRỊ