Một số chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10/2022

Cập nhật: Thứ sáu 30/09/2022 - 11:05

Một số chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 10/2022.

1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối bên thứ ba trong đầu tư xây dựng

Đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối bên thứ ba trong đầu tư xây dựng là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với bên thứ ba trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối bên thứ ba là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào hợp đồng xây dựng và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Số tiền bảo hiểm tối thiểu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2022/NĐ-CP , cụ thể:

- Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng là một trăm (100) triệu đồng cho một người trong một vụ và không giới hạn số vụ tổn thất.

- Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) được xác định như sau:

+ Đối với công trình có giá trị dưới 1.000 (một nghìn) tỷ đồng, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 10% giá trị công trình cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.

+ Đối với công trình có giá trị từ 1.000 (một nghìn) tỷ đồng trở lên, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 100 (một trăm) tỷ đồng cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.

2. Mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn

Từ ngày 06/10/2022, Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Trong đó quy định mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:

- Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm dịch động vật

+ Kiểm dịch viên chính động vật (Mã số: 09.315)

+ Kiểm dịch viên động vật (Mã số: 09.316)

+ Kỹ thuật viên kiểm dịch động vật (Mã số: 09.317)

- Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm dịch thực vật

+ Kiểm dịch viên chính thực vật (Mã số: 09.318)

+ Kiểm dịch viên thực vật (Mã số: 09.319)

+ Kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật (Mã số: 09.320)

- Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát đê điều

+ Kiểm soát viên chính đê điều (Mã số: 11.081)

+ Kiểm soát viên đê điều (Mã số: 11.082)

+ Kiểm soát viên trung cấp đê điều (Mã số: 11.083)

- Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm lâm

+ Kiểm lâm viên chính (Mã số: 10.225)

+ Kiểm lâm viên (Mã số: 10.226)

+ Kiểm lâm viên trung cấp (Mã số: 10.228)

- Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm ngư

+ Kiểm ngư viên chính (Mã số: 25.309)

+ Kiểm ngư viên (Mã số: 25.310)

+ Kiểm ngư viên trung cấp (Mã số: 25.311)

- Các ngạch công chức chuyên ngành thuyền viên kiểm ngư

+ Thuyền viên kiểm ngư chính (Mã số: 25.312)

+ Thuyền viên kiểm ngư (Mã số: 25.313)

+ Thuyền viên kiểm ngư trung cấp (Mã số: 25.314)

3. Từ ngày 08/10/2022, giá đăng kiểm ô tô tăng thêm 10.000 đồng

Thông tư 55/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 238/2016/TT-BTC quy định giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới có hiệu lực từ ngày 08/10/2022.

Theo đó, mức giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đăng kiểm) đối với xe cơ giới đang lưu hành như sau:

- Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn và các loại xe ô tô chuyên dùng: 570.000 đồng;

- Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 7 tấn đến 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông đến 20 tấn và các loại máy kéo: 360.000 đồng;

- Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 2 tấn đến 7 tấn: 330.000 đồng;

- Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông đến 2 tấn: 290.000 đồng;

- Máy kéo, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và các loại phương tiện vận chuyển tương tự: 190.000 đồng;

- Rơ moóc, sơ mi rơ moóc: 190.000 đồng;

- Xe ô tô chở người trên 40 ghế (kể cả lái xe), xe buýt: 360.000 đồng;

- Xe ô tô chở người từ 25 đến 40 ghế (kể cả lái xe): 330.000 đồng;

- Xe ô tô chở người từ 10 ghế đến 24 ghế (kể cả lái xe): 290.000 đồng;

- Xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi, xe ô tô cứu thương: 250.000 đồng;

- Xe ba bánh và các loại phương tiện vận chuyển tương tự: 110.000 đồng.

(So với hiện hành tại Thông tư 238/2016/TT-BTC thì giá đăng kiểm ô tô tăng thêm 10.000 đồng)

4. Những dữ liệu trên không gian mạng phải lưu trữ tại Việt Nam

Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng có hiệu lực từ ngày 01/10/2022.

Theo đó, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam phải thực hiện lưu trữ những dữ liệu sau đây tại Việt Nam (hình thức lưu trữ sẽ do doanh nghiệp quyết định):

- Dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam;

- Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra: tên tài khoản, thời gian sử dụng dịch vụ, thông tin thẻ tín dụng, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ mạng (IP) đăng nhập, đăng xuất gần nhất, số điện thoại đăng ký được gắn với tài khoản hoặc dữ liệu;

- Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam: bạn bè, nhóm mà người sử dụng dịch vụ kết nối hoặc tương tác.

Thời gian lưu trữ dữ liệu bắt đầu từ khi doanh nghiệp nhận được yêu cầu lưu trữ dữ liệu đến khi kết thúc yêu cầu; thời gian lưu trữ tối thiểu là 24 tháng

Đ.H
(t/h)
Ý kiến bạn đọc Gửi ý kiến In trang này
Tìm kiếm: